... ... • tháng 1 2013 ~ Trần Long ... ...

Thứ Ba, 8 tháng 1, 2013

Các liên tưởng thương hiệu đối với Ninomaxx của SV ĐHKT Huế




Ninomaxx
Ninomaxx









PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 3

1. Lý do chọn đề tài 3

2. Mục tiêu nghiên cứu 5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6

4. Phương pháp nghiên cứu 6

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .........................................7

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu 7

1.1. Cơ sở lí luận 7

1.1.1. Khái niệm về thương hiệu 7

1.1.2. Tài sản thương hiệu 8

1.1.2.1. Khái niệm 8

1.1.2.2. Thành phần 9

1.1.3. Sự liên tưởng thương hiệu 9

1.1.3.1 Khái niệm 9

1.1.4. Ý nghĩa của một thương hiệu mạnh 10

1.1.4.1 Bảy yếu tố của một thương hiệu mạnh 10

1.2. Cơ sở thực tiễn 14

Chương 2: Nghiên cứu về các liên tưởng thương hiệu đối với nhãn hiệu thời trang Ninomaxx của SV ĐH Kinh Tế Huế 16

2.1. Giới thiệu về công ty Ninomaxx 16

2.1.4.  Hoạt động truyền thông thương hiệu 22

2.2. Nghiên cứu về các liên tưởng thương hiệu đối với nhãn hiệu thời trang Ninomaxx của SV ĐH Kinh Tế Huế 26

2.2.1. Đặc điểm khách hàng được điều tra 26

2.2.1.1 Đặc điểm về giới tính 26

2.2.1.3 Đánh giá yếu tố nhận biết thương hiệu Nino Maxx 29

2.2.2. Mức độ nhận biết thương hiệu Ninomaxx 35

Chương 3: Định hướng và giải pháp. 42

3.1. Định hướng 42

3.2. Giải pháp 43

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 44





PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Lý do chọn đề tài

 Thương hiệu là cái tên hay dấu hiệu giúp nhận biết một sản phẩm, nó là một thành phần phi vật thể nhưng lại là một thành phần thiết yếu của một doanh nghiệp. Một khi mà các sản phẩm đã đạt đến mức độ hầu như không thể phân biệt được bằng tính chất, đặc điểm và lợi ích công dụng thì thương hiệu là yếu tố duy nhất tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm. Thương hiệu nói lên sự tin tưởng và sự an toàn của doanh nghiệp.



Với đà tăng trưởng của nền kinh tế, đất nước ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được năng cao và kéo theo là những nhu cầu thiết yếu như: nhu cầu ăn,ở, đi lại và nhu cầu mặc đẹp. Khi bạn là người thành đạt thì hẳn bạn sẽ có nhu cầu ăn mặc đẹp để đi giao tiếp với đối tác, đi chơi với bạn bè, đi dự tiệc…là rất cần thiết. Vì mặc đẹp không những tôn thêm vẽ đẹp của bạn mà còn thể hiện sự quý phái, sang trọng, lịch sự. Chính những nhu cầu đó đã thúc đẩy lĩnh vực thời trang trong nước ngày càng có những bước phát triển vượt bậc. Hàng loạt cửa hiệu kinh doanh trang phục với đủ kiểu dáng, kích cỡ, màu sắc phục vụ cho nhiều đối tượng tùy vào độ tuổi, thu nhập lẫn gu thẩm mỹ ăn mặc. Trong đó phải kể đến Công ty cổ phần Thời Trang Việt Ninomaxx.Ninomaxx là một trong những thương hiệu thời trang hàng đầu Việt Nam hiện nay. Trong nước, Ninomaxx có khoảng 70 cửa hàng phân phối sản phẩm, xây dựng thành công hệ thống phân phối từ bán sỉ, bán lẻ, siêu thị và đến tay người tiêu dùng cuối cùng xuyên suốt trên toàn quốc từ Bắc, Trung, Nam hiện diện hầu hết các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, TP.HCM, Bình Dương, Cần Thơ, Cà Mau… không ngừng phát triển lớn mạnh và chuyên nghiệp. .

 Hiểu được khách hàng luôn mong đợi một mức độ chất lượng, độ bền và giá trị thật sự vượt trội trên thị trường. Chính vì vậy để tạo một thương hiệu bền vững trong lòng khách hàng, Ninomaxx không ngừng nỗ lực xây dựng danh tiếng của mình về chất lượng hàng hóa cao, đáng tin cậy.Xét theo góc độ doanh nghiệp, đánh giá của khách hàng về thương hiệu của mình là rất quan trọng. Có thể hiểu thương hiệu là một số ấn tượng đã được định hình trong tâm trí người tiêu dùng, hình thành trong tâm trí họ những kỳ vọng về sản phẩm hay dịch vụ của công ty, từ đấy chi phối hành vi mua sắm của họ. Chính vì lẽ đó, nếu người tiêu dùng có đánh giá tốt về giá trị thương hiệu sản phẩm của công ty thì họ mới tin tưởng sử dụng sản phẩm đó. Đánh giá tốt của người tiêu dùng về giá trị thương hiệu sản phẩm lại góp phần củng cố thương hiệu của công ty, tăng khả năng nhận biết và phân biệt của người tiêu dùng đối với những đặc điểm nổi bật của một thương hiệu trong hàng loạt thương hiệu có mặt trên thị trường. Sở hữu các liên tưởng tốt là rào cản vững chắc trước các đối thủ cạnh tranh. Muốn có được sự liên tưởng thương hiệu tốt cần có định vị thương hiệu phù hợp nghĩa là phải truyền đạt tới khách hàng những định đề giá trị (value proposition) vượt trội gắn liền với hệ thống nhận diện đặc trưng của thương hiệu. Chính vì thế, đánh giá giá trị thương hiệu sản phẩm là một vấn đề đáng quan tâm của các doanh nghiệp ngày nay, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong xu hướng cạnh tranh toàn cầu.Cũng nhấn mạnh rằng nhờ xây dựng thương hiệu có hiệu quả mà Ninomaxx được sự tin tưởng của khách hàng váo chất lượng sản phẩm, khi mua sắm những trang phục mới cho mình thì khách hàng luôn nhớ đến nhãn hiệu quen thuộc Ninomaxx. Chính vì vậy mà Blue Exchange có mặt ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Để tạo sức cạnh tranh và nhằm tiềm hiểu xem vị trí của Ninomaxx trong lòng khách hàng là sinh viên ĐH Kinh Tế Huế có vượt trội hơn so với các nhãn hiệu khác chẳng hạn như: Blue exchange, PT2000, DXMAX, VIỆT- THÁI…Chính vì lý do trên nên đề tài “Nghiên cứu về các lien tưởng thương hiệu đối với Ninomaxx của sinh viên ĐH Kinh Tế Huế” được chúng tôi chọn để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Xác định các liên tưởng thương hiệu quan trong đối với nhãn hàng thời trang NNM và đo lường các liên tưởng thương hiệu trong tâm tư khách hàng của NNM với các đối thủ cạnh tranh.

Mục tiêu cụ thể

-  Hệ thống hoá các lý luận,cơ sở thực tiễn về liên tưởng thương hiệu.

-  Các liên tưởng thương hiệu của khách hàng đối với NNM.

- So sánh sự liên liên tưởng thương hiệu của NNM và BL.

-  Tìm ra hạn chế và đưa ra các giải pháp nâng cao mức độ liên tưởng thương hiệu của khách hàng đối với NNM.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-  Đối tượng: là sinh viên trường ĐHKT Huế đã sử dụng hay biết về NNM bao gồm khoá 42,43,44.Vì thực tế khoá 41 không có mặt tại trường trong thời gian nhóm tiến hành điều tra.Do giới hạn về thời gian và nguồn lực,nhóm không thể điều tra hết tất cả các sinh viên mà chỉ điều tra trên mẫu đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu và kết luận trên cả tổng thể chung.

-  Phạm vi nghiên cứu:

+  Nội dung:  Sự liên tưởng thương hiệu của khách hàng đối với NNM và đo lường các liên tưởng thương hiệu trong tâm tư khách hàng của NNM so với đối thủ cạnh tranh.

+  Không gian: Tại trường ĐHKT Huế

+ Thời gian: 1/3/1011 đến 30/4/2011





Download:





Nhận diện sự thành công của thương hiệu Phở24




Phở24
Phở24



Phở là một trong những nét độc đáo của văn hoá Việt. Bao đời nay phở đã rất quen thuộc với người Việt suốt từ Bắc vào Nam. Phở có đầy đủ mọi tính chất của văn hóa Việt. Nó là hồn quê hương, quyện vào nỗi nhớ của người đi xa. Phở đúng là một món ăn tuyệt vời. Chẳng phải tư nhiên mà trong bài thơ Phở của cụ Tú Mỡ có viết: “…Sống trên đời phở không ăn cũng dại, lúc xuôi tay ắt phải cúng kèm, ai ơi nếm thử kẻo thèm…”


         Và có lẽ mỗi người nước ngoài đến Việt Nam đều nên thử ăn phở - món ăn phổ biến, bình dân, và không ít người đã bị phở chinh phục, nhớ tới Việt Nam là nhớ tới phở!. Nhà văn Nguyễn Tuân đã viết trong tuỳ bút về phở như sau: “Trong muôn vàn thực tế phong phú của nhân dân Việt Nam, có một cái thực tế mà hàng ngày ít ai nỡ tách rời nó, tức là cái thực tế phở. Cái thực tế phở ấy lồng vào trong những cái thực tế vĩ đại của dân tộc.” 


          Thực tế cho thấy ở Việt Nam hiện nay cả 3 miền Bắc, Trung, Nam đều có những quán phở mang hương vị riêng của từng vùng miền, thế nhưng muốn có một chỗ ngồi thật sạch sẽ, lý tưởng để thưởng thức món ngon này thì thật hiếm hoi. Với mô hình kinh doanh đặc biệt lấy ý tưởng khẳng định món ăn thuần Việt với tiêu chuẩn nhà hàng cao cấp, Tập đoàn Nam An đã thực sự thành công trong việc xây dựng thương hiệu phở 24. 





2-NỘI DUNG CHÍNH:


     2.1. Giới thiệu Phở 24:


      Có lẽ khi lần đầu nghe đến cái tên “phở 24”, bất kì ai cũng tự đặt cho mình câu hỏi:


???Tên “phở 24” có ý nghĩa gì nhỉ???


    Có thể giải thích một cách đơn giản như sau:


+ Phở 24 được chế biến từ 24 thứ gia vị ( Nước, thịt, xương ống, muối, tiêu, đường, nước mắm, hành tây, hành tím, hành lá, đinh hương, gừng, quế, thảo quả, hạt ngò, ngò gai, củ cải trắng, chanh, ớt, ngò rí, bánh phở tươi, rau, quế, giá) được chắt lọc tinh tế từ khẩu vị của 3 miền


 + Giá của một tô phở là 24.000 vnd (chỉ là ngẫu nhiên vì đây là giá tối thiểu để có được một tô phở chất lượng). 


 + Nó còn tượng trưng cho 24 giờ trong một ngày với hy vọng các cửa hàng Phở 24 sẽ không bao giờ đóng cửa trên toàn thế giới.


 + Còn hàm ý nữa là cần 24h để có được nồi nước dùng thơm ngon.


   Hơn nữa, cái tên này rất dễ đọc, dễ nhớ và khi hội nhập vào thị trường ẩm thực thế giới, nó sẽ góp phần cho việc quảng bá thương hiệu được hiệu quả hơn.Hướng tới của Phở 24 là phục vụ 24/24 giờ, vì nhu cầu hiện nay của người tiêu dùng thật sự cần một thức ăn phù hợp ở mọi thời điểm do đặc thù công việc của một xã hội đang phát triển. Theo thống kê của chuỗi cửa hàng Phở 24, hiện nay 70% lượng khách đến ăn phở là người Việt, còn lại 30% là người nước ngoài.





       Sự ra đời và phát triển của thương hiệu phở 24:


          Phở 24 là chuỗi nhà hàng phở Việt Nam thuộc tập đoàn Nam  An Group, tập đoàn thực phẩm lớn nhất cả nước.


- Ngoài Phở 24 ra, Nam An Group còn sở hữu và điều hành nhiều thương hiệu khác, như là An Viên, Maxim’s Nam An, Thanh Niên, Goody, Goddy-Plus, Bamizon, Ibox Café, ...


- Cửa hàng Phở 24 đầu tiên được mở vào tháng 6 năm 2003 tại đường Nguyễn Thiệp, đối diện khách sạn Sheraton Sài Gòn. Năm 2004, Phở 24 đặt chân vào “thánh địa” của phở là Hà Nội. Sau đó lan nhanh ra các thành phố lớn như: Đà Nẵng, Bình Dương, Vũng Tàu…Năm 2005, Phở 24 có mặt tại thủ đô Jakarta, Indonesia, với hình thức nhượng quyền franchise để mở đầu cho công cuộc “quốc tế hoá” thương hiệu.Những năm sau đó, Phở 24 liên tiếp gặt hái thành công trong việc mở rộng quy mô từ Philippines, Lào, Singapore… Phở 24 còn nhận được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế. Năm 2005, VinaCapital đầu tư 3 triệu đô-la Mỹ (tương đương 30% cổ phần) vào Phở 24. Đến tháng 6 năm 2010, Phở 24 đã mở được 60 cửa hàng trong nước, tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Nha Trang, Bình Dương và 17 cửa hàng nước ngoài tại Jakarta (Indonesia), Manila (Philippines), Seoul (Hàn Quốc), Phnom Penh (Campuchia), Sydney (Úc) và Hồng Kông. Phở 24 dự định mở thêm cửa hàng ở một số thành phố chính của Việt Nam cũng như nước ngoài nơi có đông dân cư người Châu Á. Đến nay, Phở 24 là thương hiệu phở số 1 của Việt Nam với số lượng cửa hàng trong nước và quốc tế lên đến con số 67. Những người sáng lập tin rằng Phở 24 là một khái niệm kinh doanh độc nhất nhưng lại dễ nhân rộng do yêu cầu mặt bằng nhỏ, vốn đầu tư ít, thủ tục điều hành được tiêu chuẩn hóa, và quan trọng nhất là chất lượng hàng đầu của món ăn.


- Thành tựu:


      + Liên tiếp các năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010, Phở 24 thắng giải “The Guide Awards” do bạn đọc bầu chọn của báo Vietnam Economics Times, Thời Báo Kinh Tế Việt Nam và tạp chí Tư Vấn Tiêu Dùng. 


       + Năm 2008 Phở 24 được trao giải thưởng "International franchiser of the year" công nhận bởi FLA Singapore


       + Năm 2010, Phở 24 lọt vào Top 10 của cuộc bình chọn "Sài gòn - 100 điều thú vị" do khách du lich trong và ngoài nước .


     2.2-Các yếu tố dẫn tới thành công:


       1. Marketing mục tiêu:


a) Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường:


- Phở là một món ăn nổi tiếng của người Việt Nam, nhưng trong nhiều thập kỉ qua nó chỉ được biết đến như là “thức ăn lề đường”.


- Tuy vậy sau gần 2 năm nghiên cứu thị trường những người sáng lập thương hiệu phở 24 đã nhận thấy rằng: 


+ Đời sống của người dân trong nước ngày càng được cải thiện, nhu cầu ăn ngon mặc đẹp, sự tiện nghi, an toàn thực phẩm và thương hiệu ngày càng đánh giá cao. 


+ Hơn thế nữa, thị trường nước ta đang mở cửa hội nhập, đã và đang thu hút một lượng lớn  khách du lịch đến với Việt Nam.


=> Chính vì nhận định được đây là một cơ hội tuyệt vời để tạo nên một khái niệm kinh doanh mới đáp ứng những tiêu chuẩn cao nhưng vẫn giữ được giá trị truyền thống họ đã quyết định tập trung nghiên cứu vào hai khúc thị trường chính:


         + Phở bình dân.


         + Phở hạng sang.






Download:



http://www.facebook.com/download/1402946466619179/VanLuong.Blogspot.Com_Pho24.doc




Marketing bảo hiểm nhân thọ Korea Life tại thị trường Việt Nam




 Korea Life
 Korea Life







PhÇn 1 :   Më §Çu 03

1. Lý do chän ®Ò tµi 03

2. Môc ®Ých nghiªn cøu 03

PhÇn 2 :  Néi Dung 04

A. LÞch sö ph¸t triÓn 04

1. Giíi thiÖu vÒ c«ng ty Korea life 04

2. TÇm nh×n vµ sø mÖnh 04

3. Giíi thiÖu vÒ s¶n phÈm Korea life t¹i thÞ tr­êng ViÖt Nam 05

a, S¶n phÈm chÝnh cña Korea life Vietnam 05

b, S¶n phÈm bæ sung cña Korea life Vietnam 07

B. Ph©n tÝch m«i tr­êng 07

I. M«i tr­êng vi m« 07

1. C¸c yÕu tè vµ lùc l­îng bªn trong c«ng ty 07

2. Nh÷ng ng­êi cung øng 07

3. C¸c trung gian marketing 08

4. §èi thñ c¹nh tranh 08

5. Kh¸ch hµng 09

6. C«ng chóng trùc tiÕp 09

II. M«i tr­êng vÜ m« 10

1. M«i tr­êng nh©n khÈu häc 10

2. M«i tr­êng kinh tÕ 11

3. M«i tr­êng ph¸p luËt 12

4. M«i tr­êng v¨n ho¸ x· héi 13

C. Ph©n ®o¹n thÞ tr­êng vµ lùa chän kh¸ch hµng môc tiªu 14

1. Ph©n ®o¹n thÞ tr­êng 14

2. Lùa chän kh¸ch hµng môc tiªu 15

D. ChÝnh s¸ch Marketing 17

I. ChÝnh s¸ch s¶n phÈm 17

1. CÊu tróc s¶n phÈm 17

2. ChÝnh s¸ch s¶n phÈm míi 17

3. Th­¬ng hiÖu 19

II. ChÝnh s¸ch ph©n phèi 19

III. ChÝnh s¸ch xóc tiÕn 20

PhÇn 3. KÕt luËn 21

Tµi liÖu tham kh¶o 22









             































                                   Phần 1: Mở đầu



Lý do chọn đề tài:

     Ngành kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ là một ngành kinh tế đã phát triển lâu đời trên thế giới và hoạt động của nó mang tính dịch vụ dựa trên quy luật số đông bù số ít để tồn tại và phát triển, hơn nữa để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập vào hệ thống kinh doanh quốc tế và khu vực, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam không có sự lựa chọn nào khác là phải nâng cao khả năng nhận thức lý thuyết và thực hành Marketing vào kinh doanh. Do vậy việc ứng dụng các nguyên lý marketing trong hoạt động phân tích môi trường và đưa ra các chính sánh marketing trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại một thị trường nào đó là vô cùng cần thiết nhưng không hoàn toàn đơn giản.

      Nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua đã có những bước tăng trưởng nhất định và những thành tựu kinh tế này đã có tác động tích cực đến thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Sự ra đời của Nghị Định 100/NĐ_Chính phủ của Thủ Tướng Chính Phủ vào năm 1993 và đặc biệt là Luật Kinh Doanh Bảo Hiểm 4/2001 được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực đã đánh dấu sự ra đời của một số công ty Bảo hiểm nhân thọ trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm nhân thọ nói riêng ngày càng sôi động và khởi sắc. Trước tình hình đó, mỗi công ty bảo hiểm nhân thọ tự nhận thức được tầm quan trọng của marketing trong hoạt động kinh doanh của mình thông qua những chiến lược, sách lược cạnh tranh có hiệu quả để tồn tại và phát triển lớn mạnh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nên nhóm 7 đã quyết định thực hiện bài tiểu luận với đề tài: Phân tích môi trường và các chính sách marketing trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của Korea life tại Việt Nam. Trong phạm vi đề tài của nhóm, nhóm 7 không thể trình bày hết mọi khía cạnh của các vấn đề về việc phân tích môi trường và các chính sách Marketing trong hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm Nhân Thọ của Korea life tại Việt Nam hiện nay mà chỉ xin tập trung trình bày những nét cơ bản.

Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu phân tích môi trường và các chính sách marketing nhằm nắm bắt các đặc điểm của thị trường, những ưu thế và hạn chế của nó để đề ra các chính sách marketing phù hợp cho công ty.



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_082140093

Thứ Hai, 7 tháng 1, 2013

Hợp đồng thuê ô tô



CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


..............o0o..............




HỢP ĐỒNG KINH TẾ


“V/v thuê ô tô tải phục vụ SXKD ”


Số: ………./2011/HĐKT




- Căn cứ Bộ Luật dân sự được Quốc Hội thông qua ngày 14/06/2005.


.- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.


Hôm nay, ngày 10 tháng 04 năm 2014, Đại diện các bên tham gia gồm có:


1/ BÊN A: ……………………….. Bùi Văn Lương


Đại diện ông:   ……………….     Chức vụ: Giám đốc 


Địa chỉ: ………………………….


Điện thoại: ………………………….                 Fax: ……………………..     


Mã số thuế: ………………………………


2/ BÊN B: Ông:              …………………             Chức vụ: Chủ phương tiện 


Ngày  sinh: ………………………….       


Nguyên Quán: ………………………...


Số CMND: ………………………do CA ………………… Cấp ngày ………………………


Địa chỉ: …………………………………………….


Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế với các điều khoản cụ thể như sau:


Điều 1: Nội dung hợp đồng


- Bên B đồng cho bên A thuê 02 chiếc ô tô với các thông số sau:


01/ + Loại xe:     Ô tô tải tự đổ        


      + Nhãn hiệu: HuynDai                        + Màu sơn: Trắng   


      + Số máy    :   D1146-000306        + Số khung: 7N1MK-001010         


      + Số loại: AM417CL                           + Năm sản xuất: 1995  


      +  Tải trọng hàng hoá: 12 tấn               + Biển kiểm soát: ………………..


02/ + Loại xe: Ô tô tải tự đổ        


      + Nhãn hiệu: Kamaz                           + Màu sơn: Vàng                              


      + Số máy    :   2366TI-101393           + Số khung: 70S1SB-100107 


                  + Tải trọng hàng hoá: 10 tấn                + Năm sản xuất: 1995                       


      + Biển kiểm soát: ………………………


- Mục đích thuê xe: Phục vụ sản xuất kinh doanh .


- Đơn giá thuê tại thời điểm ký kết hợp đồng: Hai bên thống nhất: 10.000.000đ/chiếc/tháng


Viết bằng chữ: Mười triệu đồng mỗi mỗi xe trong một tháng.


- Tổng giá trị hợp đồng mỗi tháng: 20.000.000đ/tháng (Hai mươi triệu đồng/tháng)


+ Đơn giá trên có thể thay đổi theo thời điểm.


Điều 2: Thời hạn và phương thức thanh toán hợp đồng


1/ Thời hạn: Hợp đồng có hiệu lực thi hành 01 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng.


2/ Phương thức thanh toán:


- Bên A thanh toán cho bên B bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản mỗi tháng một lần tổng giá trị tiền thuê xe trong tháng.


Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên


Bên A: 


- Thanh toán tiền cho bên B theo đúng như điều 2 của hợp đồng này.


- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực và hợp pháp khi sử dụng thiết bị của bên B để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.


- Chịu toàn bộ chi phí nhiên liệu, nhân công, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng phát sinh trong quá trình sử dụng phương tiện vận tải của bên B để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.


- Chịu trách nhiệm bảo quản xe cho bên B cho đến khi thanh lý hợp đồng và bàn giao xe lại cho bên B.


- Không được sử dụng xe của bên B vào các mục đích, hoạt động bị pháp luật cấm.


- Khi kết thúc hợp đồng và bàn giao lại phương tiện cho bên B trong tình trạng còn nguyên vẹn, không hư hỏng, vận hành bình thường. Nếu bị hư hỏng mà xác định do lỗi bảo quản xe của bên A gây ra thì bên A có trách nhiệm chịu mọi chi phí sửa chửa.


Bên B:


- Giao xe cho bên A trong tình trạng còn nguyên vẹn, không hư hỏng, vận hành bình thường; không bị pháp luật cưởng chế.


- Chịu trách nhiệm trước bên A và pháp luật về tính hợp pháp đối với thiết bị khi cho bên A thuê.


- Tạm ngừng hoặc chấm dứt phục vụ cho bên A khi bên A có dấu hiệu sử dụng thiết bị của mình vào mục đích, hoạt động bị pháp luật cấm.


Điều 4: Cam kết chung


- Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng này.


- Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có vấn đề gì vướng mắc thì hai bên phải bàn bạc và giải quyết. Trong trường hợp hai bên không thể tự giải quyết được với nhau thì vụ việc sẽ được th ống nh ất đưa ra toà án kinh tế tỉnh Kon Tum để giải quyết. Quyết định của toà án kinh tế là quyết định cuối cùng để hai bên cam kết phải thực hiện, mọi khoản phí tổn do bên có lỗi chịu.


- Hợp đồng này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý ngang nhau để thực hiện.


          ĐẠI DIỆN BÊN A                                                               ĐẠI DIỆN BÊN B


Thứ Ba, 1 tháng 1, 2013

Tỷ lệ thuế TNDN mới nhất

Vốn điều lệ 20 tỷ trở lại, Doanh thu 20 tỷ trở xuống là được hưởng thuế suất TNDN 20% từ 1/7/2013 bạn nhé. Các DN khác từ 1/1/2014 là 22%.Đến 1/1/2016 tất cả đều 20%.

Thuế suất GTGT phần mềm

cho em hỏi mua bán phần mềm microsoft thuế suất 0% hay 10% ạ.



 TT06/2012/TT-BTC nhé trong đó quy định cả DN sx và dv phần mềm đều k chịu thuế GTGT

Xuất hóa đơn chi nhánh cho công ty mẹ

Cty em trong đkkd có đăng kí chi nhánh, nhưng hạch toán độc lập.giờ nếu xuất hoá đơn từ chi nhánh cho công ty mẹ thì có đc không ạ?có bị sai phạm j về thuế k ạ?



Xuất và hạch toán bình thường nhé




Quy định về chữ ký trên hóa đơn chứng từ

Kính gửi:  Cục thuế các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương

Thời gian vừa qua, Tổng cục Thuế nhận được phản ánh của một số Cục Thuế, doanh nghiệp về việc phát hiện chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh trên các hoá đơn GTGT và các tờ khai gửi cơ quan thuế không phải chữ ký trực tiếp mà được đóng bằng dấu khắc.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1 Điều 20 Luật Kế toán (số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003) quy định: “Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất”.

- Tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư quy định: “Khi ký văn bản không dùng bút chì, không dùng mực đỏ hoặc các thứ mực dễ phai”.

Căn cứ các quy định trên, người có thẩm quyền (hoặc người được uỷ quyền) của cơ sở kinh doanh phải ký trực tiếp bằng bút mực (trừ các trường hợp chữ ký điện tử được cấp phát, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử) trên các chứng từ kế toán và các văn bản giao dịch với cơ quan thuế.

Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế cho tiến hành kiểm tra rà soát lại các chứng từ kế toán, các tờ khai thuế và các văn bản giao dịch khác mà các cơ sở kinh doanh đã gửi cho cơ quan thuế để xử lý theo hướng dẫn dưới đây:

1. Các hoá đơn, chứng từ kế toán, tờ khai thuế và văn bản giao dịch khác do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế mà người ký văn bản không đúng thẩm quyền (Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn cụ thể tại Công văn số 1498/TCT-PCCS ngày 24/4/2006) thì không được coi là hoá đơn, chứng từ kế toán và văn bản giao dịch hợp pháp.

2. Các hoá đơn, chứng từ kế toán, tờ khai thuế và văn bản giao dịch khác do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế mà người ký văn bản đúng thẩm quyền nhưng sử dụng chữ ký khắc thì cũng không được coi là hoá đơn, chứng từ kế toán và văn bản giao dịch hợp pháp.

3. Khi phát hiện các hoá đơn, chứng từ kế toán, tờ khai thuế và văn bản giao dịch khác do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế thuộc một trong các trường hợp nêu trên, cơ quan thuế xử lý như sau:

- Đối với các hoá đơn, chứng từ kế toán được phát hiện (như điểm 1 và điểm 2 nêu trên) thì không được coi là hoá đơn, chứng từ hợp pháp để xác định quyền và nghĩa vụ về thuế của cơ sở kinh doanh.

- Đối với các tờ khai thuế và văn bản giao dịch khác được phát hiện (như điểm 1 và điểm 2 nêu trên) thì yêu cầu cơ sở kinh doanh khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm cơ quan thuế nhận được bản thay thế được coi là thời điểm nộp tờ khai và văn bản giao dịch. Nếu tính đến thời điểm nộp bản thay thế mà quá thời hạn pháp luật quy định đối với việc nộp loại tờ khai, văn bản giao dịch đó thì cơ quan thuế phải xử phạt về hành vi chậm nộp theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và thực hiện./.








Download:





Hóa đơn gtgt có thời hạn sử dụng bao lâu

Hóa đơn gtgt có thời hạn sử dụng bao lâu?



Hóa đơn không giới hạn số năm sử dung, dung khi nào hết thì thôi

Công việc kế toán phải làm trong 2014

Các công việc thực hiện cho năm 2014:

1. Khai thuế môn bài năm 2014:

-  Năm 2014  khai thuế môn bài được thực hiện theo  Điều 17, Thông tư số

156/2013/TT-BTC.

-  Mức  thuế  môn  bài  phải  nộp  thực  hiện  theo  quy  định  tại  Thông  tư  số

42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ Tài chính cụ thể:

8

Bậc thuế môn

bài

Vốn đăng ký đến

31/12/2013

Mức thuế môn bài cả

năm

Bậc 1  Trên 10 tỷ  3.000.000

Bậc 2  Từ 5 tỷ đến 10 tỷ  2.000.000

Bậc 3  Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ  1.500.000

Bậc 4  Dưới 2 tỷ  1.000.000

Vốn đăng ký kinh doanh được xác định như sau:

+ Đối với Doanh nghiệp nhà nước là vốn điều lệ.

+ Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là vốn đầu tư.

+ Đối với Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Hợp tác xã là vốn điều lệ.

+ Đối với DNTN là vốn đầu tư.

- Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc không có vốn đăng ký: 1.000.000đ

- Các doanh nghiệp thành viên hạch toán toàn ngành: 2.000.000 đ

- Theo quy định đối với trường hợp các doanh nghiệp đang hoạt động trước

31/12/2013  đã  khai  thuế  môn  bài  khi  bắt  đầu  hoạt  động  và  năm  2014  không

thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp thì không phải làm tờ khai thuế môn bài

mà chỉ nộp thuế môn bài vào NSNN  theo quy định. Trường hợp có thay đổi

về mức thuế môn bài thì các doanh nghiệp phải nộp tờ khai thuế môn bài theo

mẫu số 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Lưu ý:

-  Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng...)

kinh doanh  ở cùng địa phương cấp tỉnh  thì Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế

môn bài, tờ khai thuế môn bài (đối với trường hợp có thay đổi mức thuế môn

bài) của các đơn vị trực thuộc đó cho  cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Doanh

nghiệp.

-  Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc ở  khác địa phương cấp

tỉnh  nơi Doanh nghiệp có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp thuế

môn bài, tờ khai thuế môn bài (đối với trường hợp có thay  đổi mức thuế môn

bài) của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực

thuộc.

-  Thời  hạn  nộp  thuế  môn  bài  năm  2014  chậm  nhất  là  ngày  30  tháng  01

năm 2014.

2. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2014:

Trường hợp người nộp thuế không có sự thay đổi về người nộp thuế và các

yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp  thì không phải khai lại  (doanh nghiệp

tự  nộp thuế  phát sinh  của  năm  vào ngân  sách  nhà  nước theo  qui định  -  chậm

nhất là ngày 31/12 của năm ).

9

Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì

người  nộp  thuế  mới  phải  kê  khai  và  nộp  hồ  sơ  khai  thuế  theo  hướng  dẫn  tại

Thông  tư  số  156/2013/TT-BTC  trong  thời  hạn  30  (ba  mươi)  ngày  kể  từ  ngày

phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm  thay đổi số thuế

phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m

2

đất tính thuế) thì người nộp thuế phải

kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát

sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.

Hồ  sơ  khai  thuế  SDDPNN  mẫu  số  02/TK-SDDPNN  ban  hành  kèm  theo

Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Lưu ý:  Chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện theo Thông

tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.

3. Các đăng ký đầu năm cho năm tài chính 2014:

3.1.  Về đăng ký  mức  tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,

năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.

Doanh  nghiệp  thực  hiện  theo  Thông  tư  hướng  dẫn  thi  hành  Luật  thuế

TNDN  và  Luật  sửa  đổi,  bổ  sung  một  số  điều  của  Luật  thuế  TNDN  số

32/2013/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (hiện nay chưa có Thông tư).

3.2. Đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ:

Khi  doanh nghiệp  mới thành lập và bắt đầu  thực hiện  hoạt động sản xuất

kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo phương pháp trích khấu hao,  thời gian

trích khấu hao  TSCĐ mà Doanh nghiệp  lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực

tiếp quản lý theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013.

Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối

với một tài sản.  Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh

nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được

thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt

cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay

đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao

trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản

lý trực tiếp



Download:



http://www.facebook.com/download/1449169508636549/vanluong.blogspot.com_MOT%20SO%20VIEC%20LAM%20DAU%20NAM%202014.pdf

Biên bản họp bổ nhiệm giám đốc





CÔNG TY TNHH  THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MỸ THUẬT NHẬT KIM


số: 01 /BB/2010


CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc


---------------------------



                                                                 TP. Đà Nẵng , ngày 24 tháng 06 năm 2010


BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN


( V/v  Bổ nhiệm ban giám đốc công ty)


            Hôm nay, vào lúc 9 giờ 00 ngày 24/06/2010, tại trụ sở CÔNG TY TNHH TM & DV Mỹ Thuật Nhật KIM, địa chỉ: K45/H61/19 Lê Độ,P Tam Thuận,Quận Thanh Khê,.Hội đồng thành viên công ty tổ chức cuộc họp với nội dung như sau:


I/ THÀNH PHẦN THAM DỰ


1/ Bà : Nguyễn Thị Nga –sở hữu số vốn góp là 300.000.000Đ . chiếm tỷ lệ 50 % vốn điều lệ.


2/ Ông  : Văn Đức Cường –sở hữu số vốn góp là 200.000.000Đ . chiếm tỷ lệ 33 % vốn điều lệ.


2/ Bà : Phạm Thị Sen –sở hữu số vốn góp là 100.000.000Đ . chiếm tỷ lệ 17 % vốn điều lệ.


II/NỘI DUNG CUỘC HỌP:


Sau khi bàn bạc thống nhất  ý kiến ,thông qua các nội dung như sau:


Thống nhất bổ nhiệm bà Nguyễn Thị Nga giữ  chức vụ Giám đốc và chủ tịch c ông ty.


Buổi họp kết thúc vào lúc 10 giờ 30 cùng ngày.


C ác thành viên đều đồng  ý  và k ý t ên d ưới đ ây.


Các thành Viên







           Nguyễn Thị Nga                                         Văn Đ ức Cư ờ ng 


          







Phạm Thị Sen





Download:






Mẫu đăng ký hình thức kế toán








CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM


Độc lập –tự do- hạnh phúc


------------------





TỜ ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN HÌNH THỨC KẾ TOÁN





Kính gửi:
CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ





Tên Giám
đốc:          NGUYỄN THỊ NGA


Tên  Công ty:            CÔNG TY TNH TM & DV MỸ THUẬT NHẬT
KIM


Mã số thuế :              0401365544


Địa điểm
kinh doanh: K45/H61/19 Lê độ ,Phường Tam Thuận ,Quận Thanh Khê,TP Đà Nẵng


Giấy  CNĐKKD:             Ngày           do: Sở Kế Hoạch Đầu Tư Đà Nẵng
cấp


·        
Đăng
ký thực hiện chế độ kế toán theo: Hình thức nhật ký chung


·        
Hình
thức nhập xuất hàng hóa : Bình quân gia quyền


·        
 Phương pháp kê khai : định lỳ


·        
Các
Tài khoản sử dụng căn cứ TK ban hành theo quyets định 15/2006 QĐ –BTC




 TP.Đà Nẵng      tháng      năm





Download:





Quyết định bổ nhiệm giám đốc công ty





CÔNG TY TNHH  THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MỸ THUẬT NHẬT KIM


số: 01 /QĐ/2010


CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc


---------------------------





QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN 


CÔNG TY TNHH  TM & DV MỸ THUẬT NHẬT KIM


( V/v  Bổ nhiệm gi ám đ c c ông ty)


-Căn cứ luật doanh nghiệp 2005 đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005.


- Căn c ứ điều lệ công ty 


-Căn cứ biên  bản họp hội đồng thành viên Công  ty TNHH TM & DV Mỹ Thuật Nhật Kim .ngày 24/06/2010.


QUYẾT ĐỊNH


          Điều 1 : Bổ nhiệm bà : Nguyễn Thị Nga


Sinh ngày : 08/12/1977


CMND số : 201357829 Nơi cấp : CA Đà Nẵng Ngày cấp: 26/04/1994


Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: K136/H29/08 Trần Cao Vân,Qu ận Thanh Khê,TP. Đà Nẵng. 


Là Giám đốc Công  ty TNHH TM & DV Mỹ Thuật Nhật Kim  


Điều 2: Các th ành viên góp vốn của Công  ty TNHH TM & DV Mỹ Thuật Nhật Kim  và bà Nguyễn Thị Nga chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.


Điều 3 : Quýêt định này có hiệu lực kể từ ngày ký.




  TP. Đà Nẵng , ngày 24 tháng 06 năm 2010









Download: