... ... • tháng 5 2013 ~ Trần Long ... ...

Thứ Ba, 21 tháng 5, 2013

Rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Quân đội



MỤC LỤC                      trang

Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ 0

lỜI NÓI ĐẦU 01

Chương 1: Lý thuyẾt chung vỀ rỦi ro lãi suẤt và hoẠt đỘng quẢn trỊ rỦi ro lãi suẤt 03

1. Khái niệm rủi ro lãi suất 03

1.1.Khái niệm rủi ro lãi suất 03

1.2.Ví dụ về rủi ro lãi suất 04

2. Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất 05

2.1. Sự không phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản 05

2.2. Sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của ngân hàng 06

2.3. Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng 06

3. Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất 07

4. Các kĩ thuật quản trị rủi ro lãi suất 08

4.1. Quản trị khe hở lãi suất 08

4.2. Quản trị khe hở kì hạn 09

4.3. Sử dụng các nghiệp vụ phát sinh 11

4.3.1. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kì hạn 11

4.3.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai 12

4.3.3. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn 13

4.3.4. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng hoán đổi lãi suất 14

Chương 2: ThỰc trẠng quẢn trỊ rỦi ro lÃi suẤt Ở ngân hàng TMCP Quân đỘi 15

1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Quân đội 15

1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quân đội 15

1.1.1. Phương châm hoạt động 15

1.1.2. Các sản phẩm và dich vụ của ngân hàng 16

1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội 21

2. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Quân đội 26

3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ở ngân hàng TMCP Quân đội 30

3.1. Thành tựu đạt được trong hoạt đông quản trị rủi ro lãi suất 30

3.2. Hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất 30

Chương 3: GiẢi pháp hoàn thiỆn hoẠt đỘng quẢn trỊ rỦi ro lãi suẤt Ở ngân hàng TMCP Quân đỘi 39

1. Định hướng hoạt động của ngân hàng TMCP Quân đội và yêu cầu đặt ra đối với quản trị rủi ro lãi suất ở ngân hàng 39

1.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng TMCP Quân đội 39

1.2. Yêu cầu đặt ra đối với quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng 43

2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất 45

2.1. Nâng cao trình độ nhận thức nhà quản trị, cán bộ ngân hàng và khách hàng 45

2.2. Hoàn thiện hệ thống kế toán thống kê ngân hàng 46

2.3. Nghiên cứu, dự báo biến động lãi suất 47

2.4. Hoàn thiện văn bản pháp lý về đo lường và quản lý rủi ro lãi suất 48

3. Các điều kiện để thực hiện giải pháp 48

3.1. Hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ Ngân hàng 48

3.2. Nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng và nhà quản trị ngân hàng 50

3.3. Hoàn thiện bộ máy quản trị nội bộ 52

3.4. Sự điều chỉnh của ngân hàng nhà nước 52

Kết luận 55

Nhận xét của cơ sở thực tập 57

Danh mục tài liệu tham khảo                    







DANH MỤC



CÁC CHỮ VIẾT TẮT



NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM      : Ngân hàng thương mại

NHNN      : Ngân hàng nhà nước

TCTD        : Tổ chức tín dụng

XHTD        : Xếp hạng tín dụng

MB             : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ





BẢNG 1:  BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TỪ NĂM 1994-2007.



ĐỒ THỊ 1: TỔNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TỪ NĂM 1994-2007.



ĐỒ THỊ 2: TỔNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TỪ NĂM 1994-2007.



ĐỒ THỊ 3: TỔNG DƯ NỢ CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TỪ NĂM 1994-2007.



ĐỒ THỊ 4: LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TỪ NĂM 1994-2007.









LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là điều không thể tránh khỏi. Trước những diễn biến phức tạp của thị trường tài chính - tiền tệ nước ta thời gian gần đây, nhiều chuyên gia tài chính đã dự đoán, năm 2008 sẽ là một năm kinh doanh không mấy dễ dàng với các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) của Việt Nam và điều đó sẽ càng khắc nghiệt với những ngân hàng mới thành lập… Vì vậy các ngân hàng cần phải có chiến lược kinh doanh vững chắc, an toàn và hiệu quả,  có sự kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế các rủi ro thông qua công tác quản trị rủi ro ngân hàng.

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có rất nhiều loại rủi ro xảy ra như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, … nhưng rủi ro đặc thù và khó phòng ngừa nhất của ngân hàng là rủi ro lãi suất. Khi lãi suất thị trường biến động gây ảnh hưởng đến nguồn thu  từ danh mục cho vay và đầu tư chứng khoán cũng như chi phí trả lãi đối với các khoản tiền gửi, các nguồn vay của ngân hàng. Những tác động này có thể làm giảm chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản và hạ thấp vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Điều này làm thay đổi tiêu cực đến toàn bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của ngân hàng. Do vậy, công tác quản trị rủi ro ở ngân hàng là rất cần thiết nhằm giúp các ngân hàng hạn chế được các thiệt hại khi lãi suất thị trường biến động.

Hiện nay công tác nghiên cứu và  quản trị rủi ro đã bắt đầu được các ngân hàng thương mại quan tâm tuy nhiên trình độ cũng như nghiệp vụ phòng chống rủi ro lãi suất của các ngân hàng vẫn còn có nhiều hạn chế. Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài: “ Rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”. Đây là đề tài mang tính thực tiễn cao khi Việt Nam đã là thành viên thứ 150 tổ chức thương mại thế giới WTO, việc quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Quân đội sẽ xác định được giá trị của ngân hàng trong hệ thống. Tuy nhiên, do kiến thức chưa đầy đủ và thời gian có hạn nên bài viết của em chắc còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, các cán bộ ngân hàng cùng các bạn sinh viên để bài làm thêm phần hoàn thiện.

Em xin chân thành cám ơn cô giáo: Thạc sĩ Đinh Lê Hải Hà đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này, càm ơn cán bộ ngân hàng và ban lãnh đạo của ngân hàng TMCP Quân đội đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu với thực tế để bài viết của em mang tính thực tiễn cao hơn.

Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:

Chương 1: Lý thuyết chung về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất ở Ngân hàng TMCP Quân đội

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt đôngj quản trị rủi ro lãi suất ở Ngân hàng TMCP Quân đội.





http://yadi.sk/d/QDzJX2no4_GhO

Báo cáo thực tập tổng hợp của Công Ty Cà Phê



Tiền lực kinh tế hay nguồn lực là một trong những nhân tố góp phần đưa đất nước đến sự thành công trong công cuộc CNH - HDH. Nguồn vốn có được do tích luỹ và một phần là nguồn ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu.

Việt Nam đang trên con đường CNH - HĐH đất nước, tuy vậy, nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, cà phê là một loại nông sản được trồng nhiều ở Việt Nam và đâu cũng là một sản phẩm quan trọng cơ cấu các hoạt động xuất khẩu có tầm chiến lược như; gạo, chè, cà phê và một số nông sản khác ( hạt điều, tiêu, hồi….). Tổng công ty cà phê Việt Nam (Vinacafe) - mét doanh nghiệp lớn của nhà nước có nhiệm vụ quản lý sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, quản lý nguồn vốn, đất canh tác và thực hiện nhiệm vụ quan trọng khác là tìm kiếm thị trường nhập khẩu sản phẩm cà phê. Trong nhiều năm qua, Vinacafe đã đóng góp cho ngân sách nhà nước một khoản ngoại tệ không nhỏ từ hoạt động xuất khẩu. Ngược lại hoạt động xuất khẩu cũng là thế mạnh và nghiệp vụ chính của Tổng công ty. Mặc dù mấy năm gần đây giá cà phê liên tục biến động đã ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất và xuất khẩu cà phê trong nước, nhưng Vinacafe vẫn nỗ lực phát triển và vượt qua những khó khăn.

Thời gian thực tập ở Tổng công ty Càfê Việt Nam em đã co cơ hội được tiếp cận với môi trường làm việc thực tế và hiểu sâu hơn kiến thức của mình ở trên lớp. Trong bài viết này em xin được trình bày gắn gọn những vấn đề mình đã thu được trong thời gian qua.Do kiến thức còn nhiều hạn chế, trong bài viết này em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự thông cảm của thầy, cô giáo hướng dẫn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn cùng toàn thể các cô, chú, anh chị tại tổng Công ty đã tận giúp đỡ em trong thời gian qua









CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÀ PHÊ



I. Quá trình hình thành và phát triển

Tổng công ty cà phê Việt Nam có tên giao dịch quốc tề là Việt Nam national coffee corporation (viết tắt là Vinacafe) được thành lập theo quyết định số 251TTg ngày 29/4/1995 của Thủ Tướng Chính phủ.Tiền thân của Tổng công ty là Liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt nam thành lập ngày 13/10/1982.

Tông công ty cà phê Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước dạng tập đoàn ( TCT 91 ) trực thuộc chính phủ, có trụ sở chính tại số 5- Ông Ých Khiêm –Ba Đình – Hà Nội. Tổng công ty chính thức hoạt động từ tháng 9/1995 với vốn điều lệ là :309.575.000 VNĐ, gồm chủ yếu là các doanh nghiệp của liên hiệp các xí nghiệp Cà phê Việt Nam và của một số địa phương khác. Hiện nay, Vinacafe là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn gồm 58 đơn vị thành viên là các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc có quan hệ mật thiết về lợi Ých kinh tế, tài chính, cung ứng tiêu thụ, nghiên cứu, tiếp thj, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nghành cà phê.

II: Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của công ty cà phê Việt Nam:

1. Cơ cấu tổ chức:

Bộ máy quản lý của Tổng công ty Cà phê Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ sau:







































Chức năng của các phòng ban:

- Hội đồng quản trị : Hội đồng quản trị của tổng công ty cà phê Việt Nam ồm 5 thành viên, do Chính phủ bổ nhiệm là các thành viên chuyên trách. Trong đó có một chủ tịch hội đồng quản trị, một hội phó hội chủ tịch, một thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát, một thành viên kiêm tổng giám đốc, một thành viên là chuyên ia trong lĩnh vực tài chính, kinh tế, quản trị kinh doanh và pháp luật. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước sự phát triển của tổng công ty, thực hiện nhiệm vụ của nhà nước giao, đưa ra những quyết điịnh về sản xuất, kinh doanh, biên chế công ty… Đó là các công việc xây dung điều lệ của doanh nghiệp , khen thưởng, kỷ luật cán bộ, báo cáo tài chính, giám sát hoạt động của tổng giám đốc và các đơn vị thành viên… Hội đồng quản trị họp theo chế độ thườn kỳ hàn quý. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị tổng công ty cà phê Việt Nam là 5 năm.

- Ban kiểm soát : Ban kiển soát của công ty gồm có 3 thành viên do hội đồng quản trị của công ty thành lập để giúp hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên trong hoạt động tài chính, chấp hành điều lệ của tổng công ty, quyết định của hội đồng quản trị chấp hành pháp luật của nhà nước. Trong đó có một thành viên là trưởng ban kiểm soát đồng thời là một thành viên của hội đồng quản trị, 2 thành viên khác do hội đồng quản trị miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Ban kiểm soát này thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước hội đồng quản trị về chi phí hoạt động kiểm soát, kể cả tiền lương và các điều kiện vật chất cho hoạt động của ban kiểm soát do tổng công ty bảo đảm.

- Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc: Tổng giám đốc của công ty cà phê Việt Nam do chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghi của hội đồng quản trị vói nhiệm kỳ là 5 năm. Tổng giám đốc là đại diện đương nhiên và hợp pháp của tổng công ty trong các quan hệ kinh doanh và trước chính phủ. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất ở công ty, là người tổ chức mọi hoạt động của công ty, thực hiện luật pháp của nhà nước và nghị quyết của hội đồng quản trị để giúp công ty đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.

Giúp việc cho tổng giám đốc là các phó giám đốc. Trong đó, một phó giám đốc phụ trách HĐSX khu vực Bắc Tây Nguyên, một phó giám đốc phụ trách khu vực Đắc Lắc, một phó giám đốc phụ trách tổ chức cán bộ.

- Ban tham mưu : Ban tham mưu được sắp xếp theo kiểu phân công chức năng, bao gồm có:

Văn phòng tổng công ty : Tổ chức thực hiện các mặt công tác về quản trị hành chính chung trong cơ quan, phối hợp với các phòng ban để xây dung nội quy, quy chế của tổng công ty.

Ban tổ chức cán bộ thanh tra : Tiến hành sắp xếp, bố trí, tổ chức bộ máy hoạt động và kinh doanh, xây dựng quy chế quản lý nội bộ, khen thưởng kỉ luật.

Ban tài chính kế toán : quản lý nguồn tài chính và quản lý thu chi tổng hợp, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính trong sản xuất kinh doanh, xây dựng hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu tư nước ngoài.

Ban xuất nhập khẩu : Điều hành công tác kinh doanh xuất nhập khẩu. Tìm hiểu, mở rộng và khai thác thị trường tiêu thụ ngoài nước, phụ trách về các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu tư nước ngoài.

Ban kế hoạch đầu tư : Xây dung các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, các dự án đầu tư, thu mua cà phê ở phía Bắc để kinh doanh xuất nhập khẩu. Tập hợp về sản xuất và phát triển cây cà phê.

Ban điều hành dự án AFD : Tổ chức thực hiện dự án trồng mới cà phê có sự tài trợ của Chính phủ Pháp.

Các công ty trực thuộc : Hiện nay, tổng công ty có 58 đơn vị thành viên. Các đơn vị đều có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các kho bạc nhà nước và các ngân hàng. Các thành viên gia nhập tổng công ty có trách nhiệm thực hiện điều lệ của tổng công ty.

2: Chức năng và nhiệm vụ của tổng công ty cà phê Việt Nam :

+ Chức năng: Tổng công ty cà phê Việt Nam có những chức năng sau:

- Quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Đề ra các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm . Từ đó, có kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tăng thu nhập và việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.

- Xuất khẩu hàng hoá theo nhu cầu của khách hàng.

- Nhập khẩu một số sản phẩm phục vụ tiêu ding và sản xuất trong nước như: Xe máy, Chất béo, phân bón…

+ Nhiệm vụ :

- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch và kế hoạch phát triển, đầu tư, tạo nguần vốn, cung ứng vật tư, thiết bị trồng trọt, chế biến, tiêu thụ sản phẩm trong nước.

- Xuất nhập khẩu hàng hoá, tham gia liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với chính sách và pháp luật của nhà nước.

- Tổ chức đoàn cán bộ ra nước ngoài để tìm thị trường tiêu thụ, học hỏi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh/

-Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.

- Quản lý và phân bổ chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu cho các đơn vị thành viên theo nguyên tắc bình đẳng và có chiếu cố thích đáng đến các đơn vị thành viên có gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh.

-Tổ chức cung cấp kịp thời, chính xác về thông tin thị trường, giá trong nước và cả thế giới cho các đơn vị thành viên.

-Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu hàng hoá của tổng công ty, công bố giá sàn xuất khẩu cà phê, giá trần nhập khẩu thiết bị, vật tư phục vụ cho ngành ở tong thời điểmthích hợp để các đơn vị thành viên theo đó mà thực hiện, khắc phục được tình trạnh tranh mua, tranh bán .

-Kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị thành viên .

3 Tình hình chung về hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty qua 3 năm gần đây:

Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của công ty:

        Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của tổng công ty cà phê Việt Nam được đề ra trong điều lệ của tổng công ty bao gồm:

+ Tổng công ty với 58 đơn vị thành viên tham gia xây dựng, quy hoạch các khu trồng cà phê với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh cà phê.

+ Ngoài những diện tích trồng cà phê là chủ yếu, các đơn vị còn sản xuất một số loại nông sản khác như ; lúa, mía, ca cao, hạt tiêu, hạt điều. Cùng với việc sản xuất các mặt hàng nông sản này, tổng công ty cà phê có nhiều cơ sở chế biến để cung cấp ra thị trường các mặt hàng tinh chế như: Đường tinh luyện, cà phê hoà tan, cà phê sữa, kẹo…

+ Cùng với việc sản xuất các mặt hàng nông sản, tổng công ty cà phê còn sản xuất cả gạch để phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng của các đơn vị và cung cấp cho thị trường. Các trung tâm y tế cũng được tổng công ty thành lập để phục vụ cho công nhân viên và người dân tham gia vào quá trínhản xuất ở những vùng sâu, vùng xa.

+ Để thuận lợi cho việc trao đổi thương mại trên thị trường quốc tế, tổng công ty xuất khẩu cà phê và một số nông sản khác đồng thời cũng nhập khẩu các đầu vào để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: Máy kéo, phân hoá học, phân vi sinh…

+ Tham gia đào tạo công nhân kĩ thuật.

+ Liên doanh, liên kết với các đối tác với nước ngoài để thực hiện các dự án như: AFD của Pháp…. Quy hoạch lại các khu trồng cà phê, tham gia các chương trình  phủ xanh đất trồng, đồi núi trọc…

Quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh mấy năm gần đây của tổng công ty cà phê :

   Sau hơn 10 năm hội nhập với cà phê thế giới, nghành cà phê của nước ta đã thực sự chiếm được sự quan tâm của Đảng , Nhà nước và các cơ quan bộ ngành có liên quan. Được sự lãnh đạo, giúp đỡ trực tiếp của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn ngành cà phê Việt Nam phát triển khá mạnh: Năm 1997 sản lượng xuất khẩu của nước ta đứng thứ 3 trên thế giới sau Brazin và Colombia, Nhưng đến năm 2000 sản lượng xuất khẩu của nước ta đã vượt Colombia lên đứng thứ 2 trên thế giới. Cùng sự lớn mạnh của ngành cà phê Việt Nam, tổng công ty cà phê Việt Nam cũng là một trong những doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đó.

Mặc dù mấy năm trở lại đây Tổng công ty cà phê Việt nam cũng nhừng cà phê nói chung gặp không Ýt khó khăn trong quá trình sản suất và kinh doanh do thời tiết, khí hậu bất lợi cho sản xuất cà phê và giá cả cà phê trên thế giới biến đổi mạnh theo chiều hướng giảm xuống.Nhưng Tổng công ty cà phê vẫn gấng sức khắc phục khó khăn và vươn lên tìm một vị trí vững chắc cho mình.

Vào những năm 1998-1999là những năm rất khó khăn của công ty. Thời tiết đã biến động rất phức tạp, tiếp nối Elnino, hạn hán kéo dài năm1998 là những ngày mưa liên tục cuối năm 1998 đầu năm 1999 đã gây thiệt hại nặng nề cho Tổng công ty. Mưa lũ lớn đã phá hỏng kêng mương, đè đập, kéo trôi hàng trăm ha cà phê và hàng chục ha nông sản khác của công ty, mức thiệt hại đã lên gần 20tỷ đồng. Cùng với mức thiệt hại đó,Tổng công ty phải đầu tư cứu vớt số cà phê còn lại đã làm giá thành cà phê tăng , trong khi đó giá cà phê trên thị trường lại giảm mạnh, làm tổng công ty thiệt hại nặng nề hơn .

Giá xuất khẩu cà phê Việt nam đã giảm mạnh; vào tháng 1/1999 bình quân 1567usd/tấn, giảm xuống 1220 usd/tấn trong tháng 6/1999 và xuống mức 1000-1020usd/tấn trong tháng 9/1999. Mức giá xuống thấp làm kim ngạch xuất khẩu của công ty cũng giảm mạnh. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1998 chỉ đạt 55,15% so với kế hoạch năm 1999 và bằng 85%so với năm 1998. Trong đó sản lượng cà phê đạt 61% kế hoạch năm 1999 và bằng 95% năm 1998, kim ngạch xuất khẩu đạt 48% kế hoạch1998 và bằng 72% năm 1998.

Tuy sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu giảm nhiều, nhưng năm1999 Tổng công ty cà phê vẫn giữ vị trí số 1 trong 87 đơn vị tham gia vào xuất khẩu cà phê của  ngành cà phê Việt nam .Tổng công ty cà phê Việt nam vẫn giữ đươc mạng lưới khách hàng ổn định và giữ được uy tín với khachs hàng. Ngoài việc xuất khẩu cà phê là mặt hàng chính, công ty còn xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản khác cũng mang lại kết quả cao.Để giữ được vị trí số 1 của mình, Tổng công ty cũng đã tăng cường đầu tư cho khâu chế biến cà phê nhân xuất khẩu hàng trăm ngàn m2sân phơi, nhà xưởng. Trang bị thêm nhều dây truyền chế biến cà phê có kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài và sản xuất trong nước, nhờ vậy chất lượng cà phê xuất khẩu ngày càng cải thiện, nâng cao. Nếu năm 1995, Tổng công ty chỉ mới có 8 dây chuyền, xưởng chế biến cà phê thì cuối năm 1998 đã có 28 dây chuyền trong đó có 19 dây chuyền thiết bị xát khô và 9 dây chuyền xát khô, 11 dây chuyền nhập ngoại và 17 dây chuyền sản xuất trong nước, gần 800 ngàn m2 sân phơi. Nhưng bên cạnh những cố gắng và thành quả đó doanh nghiệp cũng đã bộc lộ không Ýt những mặt yếu của mình. Dù vẫn đứng thứ nhất trong 87 đơn vị tham gia xuất khẩu cà phê nhưng thị phần của công ty đã giảm so với toàn quốc, đặc biệt và niên vụ 1998/ 1999 đã giảm từ 23,7% xuống còn 13% thị phần toàn quốc. Một số đơn vị của tổng công ty được bổ xung chức năng, nhiệm vụ xuất nhập khẩu nhưng đã chưa tham gia voà được quá trình xuất nhập khẩu, một số khuyết điểm trong việc sản xuất và kinh doanh chưa được khắc phục như; lực lượng chế biến phân bổ chưa đều có nơi thì dư dật về thiết bị chế biến, có nơi thì thiếu nhiều làm ảnh hưởng tới việc chế biến…

Ngược lại năm 1999, năm2000 thời tiết rất thuận lợi cho việc sản xuất cà phê và đây cũng là năm kết thúc thực hiện kée hoạch 5năm 1996 –2000, một năm với bao nhiêu thay đổi về cơ chế chính sách của đảng và nhà nước đã tạo đà và thế cho cacs doanh nghiệp hoạt động thuận lợi . Tuy khó khăn chung về giá cả cà phê liên tục giảm xuống ,mức thấp nhất trong vòng 30 năm qua , song với sự nỗ lực to lớn vượt qua thách thức gay gắt của cơ chế thị trường có thể nói trong năm 2000 Tổng công ty đã hoàn thành các mục tiêu chính cho sản xuất, kinh doanh. Thành quả đó góp phần tích cực đưa ngành cà phê Việt nam đứng thứ hai trên thế giới . cùng với sự nỗ lực đó năm 2000 Tổng công ty cà phê đẫ đạt dược kết quả như sau .

Sản xuất:

          *Giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 1994 ): 740tỷ đồng bằng 112%so với năm 1999

                  + Nông nghiệp; 650 tỷ

                  + Công nghiệp: 75 tỷ

                  + XDCB tự làm: 15 tỷ

           *Sản phẩm chủ yếu:

                  + Cà phê nhân; 44000 tấn, đạt 110%so với năm 1999 (42000 tấn)

                  +Thóc: 20500 tấn, đạt 103 % so với năm 1999(20000 tấn)

           *Diện tích gieo trồng:

                  +Diện tích cà phê:27800 ha, đạt 105% so với nâm 1999 (26.542)

                  +Diện tích lúa nước :3.300ha, đạt 101% so với năm 1999(3.200 ha )





http://yadi.sk/d/wQcZ2_oA4_FxM

Hoàn thiện qui trình Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính tại công ty AVA



Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng đa dạng, phong phú làm nảy sinh các nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi một hệ thống kế toán ngày càng hoàn thiện. Nhu cầu về việc đảm bảo tính trung thực, độ tin cậy của BCTC đối với sự quan tâm của các đối tượng sử dụng, hay nhu cầu về dịch vụ tư vấn kế toán, tư vấn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên. Do đó kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu tất yếu đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của các doanh nghiệp.

        Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán bắt đầu xuất hiện từ trước năm 1975. Đến nay Việt Nam đã có hơn 100 công ty Kiểm toán với hơn 1000 kiểm toán viên đánh dấu sự phát triển không ngừng về quy mô, chất lượng cũng như các dịch vụ kiểm toán. Cùng với nhu cầu của thị trường, các công ty kiểm toán độc lập có uy tín, chất lượng ra đời đã khẳng định được vị thế của ngành kiểm toán ở nước ta. Hiện nay, kiểm toán đã trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với thông tin Tài chính của các doanh nghiệp.

       Trong thời gian thực tập tại Công ty tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) em nhận thấy chu trình hàng tồn kho là một trong những chu trình phức tạp, việc xác định hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận trong năm. Mặt khác, công việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn, dễ xảy ra sai sót, gian laanjvaf thường được Kiểm toán viên chú trọng trong kiểm toán Báo cáo Tài chính. Vì vậy em đã chọn chuyên đề tốt nghiệp của mình mang đề tài:

      “Hoàn thiện qui trình Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính tại công ty tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA)”

       Chuyên đề được trình bày theo bố cục 3 chương:

       Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hàng tồn kho và qui trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính

       Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính do công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) thực hiện

       Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện qui trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do công ty kiểm toán AVA thực hiện        





































Chương 1:Những vấn đề lý luận cơ bản về hàng tồn kho và qui trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính

Khái quát về kiểm toán toán Báo cáo Tài chính

Khái niệm kiểm toán Báo cáo Tài chính

          Kiểm toán Báo cáo Tài chính là hoạt động của các kiểm toán viên độc lập và có năng lực tiến hành thu thập đánh giá các bằng chứng kiểm toánvề các báo cáo tài chính được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mực độ trung thực hợp lý của của báo cáo tài chính được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.

Một số vấn đề cơ bản về kiểm toán Báo cáo Tài chính

Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính

          Mục tiêu tổng quát: Giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Ngoài ra, mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.

Phương pháp kiểm toán BCTC

      -Phương pháp trực tiếp: Tiếp cận BCTC theo các chỉ tiêu hoặc nhóm các chỉ tiêu như tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định…Theo phương pháp này nội dung kiểm toán và đối tượng thông tin trực tiếp của kiểm toánlà như nhau nên dễ xác định. Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên BCTC không hoàn toàn độc lập với nhau nên việc triển khai kiểm toán theo hướng này thường không đạt hiệu quả cao.

      -Phương pháp tiếp cận kiểm toán chu kỳ: Theo phương pháp này những chỉ tiêu có liên quan đến cùng một loại nghiệp vụ được nghiên cứu trong mối quan hệ với nhau. Các nghiệp vụ, các chỉ tiêu có thể khái quát thành các chu kỳ sau: Chu kỳ mua vào và thanh toán, chu kỳ bán hàng và thu tiền, chu kỳ nhân sự và tiền lương, chu kỳ tồn kho và chi phí, chu kỳ huy động vốn và hoàn trả…Nội dung kiểm toán trong mỗi chu kỳ này là kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán số dư hay số tiền trên BCTC của các chỉ tiêu có liên quan. Kiểm toán nghiệp vụ cho phép xác định hoặc thu hẹp phạm vi kiểm toán cơ bản đối với các số dư hoặc số tiền trên BCTC.

1.1.2.3 Quy trình kiểm toán BCTC

   Quy trình tổng thể cho một cuộc kiểm toán bao gồm ba giai đoạn:

→ Lập kế hoạch kiểm toán: Giai đoạn này giúp kTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý và để tránh những bất đồng với khách hàng.

   KTV thực hiện các công việc như: xem xét việc chấp nhận khách hàng, thu thập thông tin cơ sở, thu thập thôn gtin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ, thiết lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận và rủi ro tiềm tàng, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, phát triển kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.

→ Thực hiện kiểm toán: Giai đoạn này bao gồm hai bước:

-Thực hiện các khảo sát kiểm soát: Cho phép đánh giá một mức độ thấp hơn về rủi ro kiểm soát so với mức đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát, từ đó xác định phạm vi kiểm tra chi tiết các số dư.

-Thực hiện các thủ tục phân tích để kiểm tra tính hợp lý chung của các nghiệp vụ và số dư. Kiểm tra chi tiết các số dư cũng như thực hiên các kiểm tra chi tiết bổ sung để kiểm tra những sai sót bằng tiền trong các khoản mục, chỉ tiêu trong BCTC.

→ Kết thúc kiểm toán: Sau khi các công việc ở hai giai đoạn trên được thực hiện cần thiết phải tổng hợp kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán. Những nội dung chủ yếu ở giai đoạn này gồm: Soát xét những khoản nợ tiềm ẩn, soát xét các sự kiện phát sinh sau, thu thập những bằng chứng cuối cùng, đánh giá kết quả, xác định loại báo cáo kiểm toán phù hợp, lập và phát hành báo cáo kiểm toán.







http://yadi.sk/d/pnQv-QS44_Egw

Download - Bánh Mỹ 3 (2003)


Download - Bánh Mỹ 3 (2003)







Đám Cưới Kiểu Mỹ: American Wedding nói về đám cưới của Jims và Michelle, và cũng từ đó mà bao nhiêu chuyện rắc rối xảy ra. Ngay từ lúc cầu hôn đã không giống ai, cho đến quá trình chuẩn bị đám cưới, Jims với 3 cậu bạn từ hồi trung học đã gặp toàn những chuyện tréo que trong khi chuẩn bị đám cưới.





Nào là chiếc áo cưới, rồi bữa tiệc độc thân không thành, sự xuất hiện của những ông bạn gay, chiếc nhẫn cưới tội nghiệp, rồi có ai biết làm sao để bà ngoại của Jims không còn khó chịu, thê thảm hơn cả là tất cả hoa cưới bị chết ngay trước ngày diễn ra đám cưới… Nhưng rốt cuộc thì mọi chuyện cũng đâu vào đấy dưới bàn tay của những chuyên gia phá hoại tốt bụng… Một kết thúc có hậu cho mọi người, ai cũng có 1 nửa của mình…!





Download (đã bao gồm sub):











Download - Bánh Mỹ 2 (2001)


Download - Bánh Mỹ 2 (2001)





Sau năm đầu tiên ở trường đại học, những chàng trai đã gặp lại nhau cho một mùa hè vui nhộn. Jim quyết định phải tìm bạn gái cho mình, và sau khi không thể trông chờ vào Nadia, anh đành nhờ cậy tới sự trợ giúp của cô bạn gái cũ, Michele. Trong lúc đó, Kev và Vicky tìm lại được chính họ trong một tình huống khó xử sau một năm chia tay. Oz phải đối mặt với vấn đề tương đối nan giải với mối tình lâu năm của mình khi Heather quyết định đi du học... 





Những vui buồn trong các mối tình trai trẻ đã đưa bộ phim tới những tình huống đầy lãng mạn và hài hước.


Các băng đảng toàn đang trở lại và càng gần hơn bao giờ hết. Họ quyết định xa hơn bằng cách chi tiêu mùa hè cùng nhau tại một ngôi nhà bãi biển. Họ quyết định tổ chức các bữa tiệc lớn nhất từng được nhìn thấy, ngay cả khi việc chuẩn bị không phải luôn luôn đi đến kế hoạch. Đặc biệt là khi Stifler, Finch và Jim trở nên gần gũi với nhau hơn bao giờ muốn được và khi Jim sai lầm siêu keo cho chất bôi trơn.






Download (Đã kèm sub)





Download - Bánh Mỹ 1 (1999)







Phim kể về hành trình tìm "trái cấm" của một nhóm bạn phổ thông. Tất cả bọn họ đều có cái háo hức về "chuyện ấy" của tuổi mới lớn. Và họ đã đặt mục tiêu: đến lễ tốt nghiệp, toàn bộ các thành viên trong nhóm đều phải trở thành người lớn





Những chàng trai này rất khác nhau. Có người vụng về hậu đậu như Jim, nhân vật chính, có người đã có bạn gái, có người đẹp trai lồng lộng, có người quậy phá tưng bừng , có người suốt ngày chúi đầu vào sách vở với cốc capuchino bên cạnh...





Nhưng chả có ai là thuận lợi trên con đường tìm trái cấm cả. Mỗi người có khó khăn riêng và đến được đích bằng con đường riêng, bằng tình yêu, hay cách làm cho có như chàng Jim hậu đậu





Nhân vật để lại nhiều suy ngẫm nhất chính là bố của Jim. Một người rất hiểu,thông cảm và sẵn sàng tư vẫn cho con trong vấn đề giới tính và tình dục. Một vị phụ huynh đáng mơ ước của những người mới lớn.






Download (Đã kèm sub):





Chủ Nhật, 19 tháng 5, 2013

Download - Yêu lầm bạn thân 2011




Download - Yêu lầm bạn thân 2011





Họ quyết định bước vào một mối quan hệ chỉ thuần túy có sex, không cảm xúc và không ràng buộc, tưởng rằng mối quan hệ này sẽ không làm ai bị tổn thương. Bộ phim gây nhiều nghi vấn về chuyện “phim giả tình thật” của anh chàng Justin với cô bạn diễn Mila Kunis.

'Friends With Benefits' - bộ phim hài lãng mạn với sự tham gia của nam ca sĩ 'Sexy Back' và người đẹp Mila Kunis - trailer nóng bỏng dài hơn 2 phút tiết lộ phần nào nội dung phim.



Download:





https://mega.co.nz/#!hIoTmJzT!Ldgc1FyoV2ClnKdMkJ6WVy1XIyVMk8h882kCqrbftOQ



hoặc



http://safeshared.com/1hantJ3TSuOImFF34i3pmnB0

http://share.vnn.vn/tai-file-20042357

http://www.fshare.vn/file/TFNXD5Y97T/

https://www.kleii.com/folder/51884b138cfad985550007a6

http://www.putlocker.com/file/FC47959117099116

http://upfile.vn/57o5



Sub:



https://mega.co.nz/#!oNJ0VSyS!VYyZHn5jkktlumOgH6NWIWQjFgcTIGJuQRqArz70CrI




Pass unrar: pipi911

Thứ Bảy, 18 tháng 5, 2013

Download - Cô Hàng Xóm Vietsub (2004)


Cô Hàng Xóm

Năm phát hành: 2004

Đạo diễn: Luke Greenfield

Diễn viên: Emile Hirsch, Elisha Cuthbert

Quốc gia: Âu-Mỹ

Thể loại: Hài



Matthew Kidman là một học trò gương mẫu và có nhiều thành tích đáng nể, tuy nhiên, không như các bạn cùng trang lứa quậy hết mình Matthew vẫn là một “con mọt sách” nhưng mọi sự đã thay đổi khi nhà bên có một cô gái xinh đẹp đến trông nhà hộ bà bác nhưng ẩn sau vẻ bề ngoài cuốn hút lại là một đời tư “nhuốm chàm”. Matthew sẽ phản ứng ra sao khi biết sự thật ấy.





Linkdown:



https://mega.co.nz/#!NRpACCgS!SG5QaxMEJgrrJ9dcIsPFfQEB2rZp_jCp-C31EEv4C88



Các host khác



https://www.kleii.com/folder/519016bc8cfad9676e001f77

http://share.vnn.vn/tai-file-20043815

http://www.fshare.vn/file/TF6ABQRKVT/

http://safeshared.com/fbRJAD8ernVfDGrSwJKDNEar

http://www.putlocker.com/file/28A6777A604E248A

http://upfile.vn/58q8





Subtitle



https://mega.co.nz/#!NRpACCgS!SG5QaxMEJgrrJ9dcIsPFfQEB2rZp_jCp-C31EEv4C88



Pass unrar: pipi911

Thứ Ba, 7 tháng 5, 2013

Thông báo mất hóa đơn







C.TY CP DL VÀ TM VINPEARL


Cảng Phú Quý, Vĩnh Nguyên, Nha Trang


Tel: 058-590611          Fax: 058-590613


---------------a { b---------------


CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


 


         Số: _____/TB/VP/2007




“V/v: Thông báo mất  hóa đơn”




              Nha Trang, ngày 22 tháng 05 năm 2007.



              Kính gửi:     CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA.




Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl Chúng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ của Cục thuế tỉnh Khánh Hòa Công ty chung tôi trong thời gian vừa qua. 


Ngày 21 tháng 05 năm 2006, sau khi tập hợp hóa đơn của phòng dịch vụ khách hàng, phòng kế tóan Công ty phát hiện thiếu hóa đơn  số 007162 seri AB/2006T ( Hóa đơn chưa sử dụng cả 3 liên). Công ty chúng tôi đã tiến hành tra soát từ lúc nhận hóa đơn đến lúc kiểm tra doanh thu nhưng vẫn chưa tìm thấy hóa đơn này.


Công ty chúng tôi xin thông báo đến Cục thuế Khánh Hòa sự việc trên để kịp thời ngăn chặn những hành vi trái pháp luật của việc lợi dụng mất hóa đơn chưa sử dụng và cam đoan tất cả sự việc trên là sự thật, đồng thời chịu trách nhiệm trước Cơ quan thuế về qui định hiện hành trong việc quản lý và sử dụng hóa đơn.


Trân trọng kính chào./.






       CÔNG TY CP DU LỊCH VÀ TM VINPEARL


      PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC




Nơi nhận:


- Như trên


- Lưu VP Công ty


- Phòng KToán 




      MAI THU THỦY











Download:







Thứ Hai, 6 tháng 5, 2013

Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

































































BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
Quý 1 năm 2011
Tên cơ sở kinh doanh: CTY TNHH TM DV THIẾT BỊ VĂN PHÒNG LÊ NGỌC
Địa chỉ: 962/18/4A QL13, PHƯỜNG HIỆP BÌNH PHƯỚC, QUẬN THỦ ĐỨC, TPHCM
MSTGTGT: 0 3 0 9 5 3 7 3 7 5
Điện thoại: 08.22403778
Đơn vị tính: soá
STTTên loại hóa đơnKý hiệu mẫu hoá đơnKý hiệu hoá đơnSố tồn đầu kỳ, mua/ phát hành trong kỳSố sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳTồn cuối kỳ
Tổng sốSố tồn đầu kỳSố mua/ phát hành trong kỳTổng số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủyTrong đó
Từ sốĐến sốTừ sốĐến sốTừ sốĐến sốCộngSố lượng đã sử dụngXóa bỏMấtHủy
Số lượngSốSố lượngSốSố lượngSốTừ sốĐến sốSố lượng
(1)(2)(3)(4)(5)(6)(7)(8)(9)(10)(11)(12)(13)(14)(15)(16)(17)(18)(19)(20)(21)(22)
1



DOWNLOAD:











Chủ Nhật, 5 tháng 5, 2013

Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện







CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF

VIỆT NAM THỰC HIỆN

. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện

Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mọi loại doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp như doanh nghiệp thương mại, các tập đoàn sản xuất, các Công ty xây dựng… Chi phí hoạt động là chi phí gián tiếp ảnh hưởng lớn đến kết quả thu được trong kỳ của một doanh nghiệp. Chi phí hoạt động xuất hiện trên báo cáo kết kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong các cơ sở để xác định các chỉ tiêu quan trọng, do đó việc phản ánh sai lệch chi phí hoạt động sẽ dẫn đến các chỉ tiêu sau đó như lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sẽ bị phản ánh lệch lạc.

Với vai trò quan trọng của khoản mục chi phí hoạt động như vậy, do đó trong mọi cuộc kiểm toán, kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động luôn được quan tâm đúng mức. Kiểm toán viên cần thực hiện kiểm tra một cách thận trọng để đảm bảo không bỏ qua những sai sót trọng yếu.

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” (Ban hành theo quyết định số 120/1999/ QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính): “Mục tiêu của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận hay không, có tuân thủ pháp luật hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu hay không?

Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.

Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là một phần hành cụ thể trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam. Do vậy, nhiệm vụ chung của kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là triển khai các chức năng kiểm toán bằng việc vận dụng các phương pháp kiểm toán phù hợp với đặc thù, tính chất của phần hành này trong quy trình kiểm toán.

Theo vậy, mục tiêu của kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động mà PKF Việt Nam xác định là kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp lý của việc ghi nhận khoản mục chi phí hoạt động của khách thể kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ, phát sinh, tính chính xác, tính trình bày công bố, tính đúng kỳ cụ thể như sau:

*/Mục tiêu đầy đủ: Mọi nghiệp vụ chi phí bán hàng và chi phí QLDN thực tế phát sinh đều được bao hàm trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Trên thực tế thì xu hướng khai giảm chi phí hoạt động thường xảy ra để nhằm làm đẹp tình hình tài chính. Khi thử nghiệm đạt yêu cầu chỉ ra rằng công việc kiểm soát nội bộ không được thực hiện đầy đủ thì kiểm toán viên tập trung vào thử nghiệm cơ bản.

*/Mục tiêu hiện hữu: Mọi nghiệp vụ về khoản mục chi phí hoạt động được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh thực tế phát sinh.

*/Mục tiêu đúng kỳ: Các chi phí hoạt động được ghi nhận trong kỳ kế toán là phát sinh đúng kỳ đó và phù hợp với doanh thu được ghi nhận của kỳ tương ứng.

*/Mục tiêu định giá: Đảm bảo việc ghi chép và phân bổ các yếu tố chi phí dài hạn là nhất quán và phù hợp

*/Mục tiêu chính xác cơ học: Các con số chi phí hoạt động được tính toán một cách chính xác, số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết khớp đúng với sổ Cái chi phí hoạt động. Các con số chuyển sổ sang trang, cộng dồn là thống nhất.

*/Mục tiêu trình bày và công bố: Các tài khoản chi phí hoạt động được trình bày trên BCTC, thuyết minh Báo cáo tài chính là phù hợp

1.2. Đặc điểm kế toán khoản mục chi phí hoạt động ở khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam ảnh hưởng tới kiểm toán

1.2.1. Đặc điểm chung về khoản mục chi phí hoạt động ở các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam

Chi phí hoạt động tại một khách hàng của PKF Việt Nam thường bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Để hoạt động trong một doanh nghiệp, một tổ chức diễn ra bình thường, vận hành tốt thì cần thiết phải có hệ thống cán bộ và hệ thống các phương tiện quản lý. Các chi phí bỏ ra để nhằm cho cỗ máy quản lý đó hoạt động giúp cho doanh nghiệp, tổ chức thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình để tồn tại và phát triển.

Khi doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, hay khi doanh nghiệp mua hàng hóa về để trao đổi. Nếu như khâu tiêu thụ ngưng lại, thì tất yếu dẫn đến việc tiếp tục tái đầu tư là không thể, từ đó làm ngưng trễ mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là những chi phí xảy ra trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, là những chi phí gián tiếp và không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.

Chi phí hoạt động xuất hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ. Vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp có nhiệm vụ phải giải quyết đó là xác định xem nên tiết kiệm chi phí hoạt động đến mức nào để không ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh mà vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động như bình thường.

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí bao gói, phân loại, vận chuyển, bảo hành sản phẩm, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng… Toàn bộ chi phí bàn hàng được kết chuyển và trừ vào kết quả trong kỳ

Chi phí bán hàng tại các khách hàng của PKF Việt Nam được chi tiết theo qui định BTC bao gồm các loại cụ thể như sau:

Thứ nhất – Chi phí nhân viên: Đây là khoản chi phí tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Các khoản tính cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ.

Thứ hai – Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng chẳng hạn vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng…

Thứ ba – Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các chi phí cho dụng cụ cân, đo, đong, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay… phục vụ cho bán hàng

Thứ tư – Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…)

Thứ năm – Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian được bảo hành theo hợp đồng.

Thứ sáu – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa để tiêu thụ, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu…

Thứ bảy – Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng…

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp tại các khách hàng của PKF Việt Nam cũng bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Tuân thủ theo qui định của BTC tại các đơn vị này chi phí quản lý doanh nghiệp được chi tiết thành:

Thứ nhất – Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp.

Thứ hai – Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ…

Thứ ba – Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.

Thứ tư – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng, ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng.

Thứ năm – Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản phí, lệ phí khác.

Thứ sáu – Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ bảy – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí này phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê sữa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp, chi phí kiểm toán, tư vấn.

Thứ tám – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của danh nghiệp ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách…

1.2.2. Hạch toán chi phí hoạt động tại khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam

Khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam bao gồm các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước khác… Việc hạch toán chi phí hoạt động tại các khách thể của PKF Việt Nam đều tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận phổ biến, đồng thời đồng nhất với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành, các văn bản pháp luật có liên quan.

Nhìn chung, tại tất cả các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam hạch toán chi phí hoạt động là như nhau.





http://yadi.sk/d/Nq-SH1Tm4_FII