... ... • tháng 6 2012 ~ Trần Long ... ...

Thứ Bảy, 30 tháng 6, 2012

Văn hóa xã hội Pháp và đánh giá cơ hội cho kinh doanh quốc tế




NƯỚC PHÁP





MỤC LỤC



TỔNG QUAN VỀ NƯỚC PHÁP 4

NHỮNG YẾU TỐ CẤU THÀNH VĂN HÓA PHÁP

2.1 Ngôn ngữ 6

2.2 Tôn giáo 7

2.3 Giá trị và thái độ 8

2.4 Thói quen và cách ứng xử 9

2.5 Văn hóa vật chất 11

2.6 Nghệ thuật 13

2.7 Ẩm thực 17

2.8 Giáo dục 19

MÔ HÌNH BỐN KHÍA CẠNH VĂN HÓA CỦA PHÁP 20

So sánh bốn khía cạnh giữa Việt Nam và Pháp 24

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI PHÁP

4.1 Sơ lược về ngành 25

4.2 Cơ hội cho các nhà đầu tư Việt Nam 26

4.3 Những thách thức đặt ra cho các nhà đầu tư 28



TỔNG QUAN VỀ NƯỚC PHÁP



Vị trí địa lý: Pháp là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm ở Tây Âu cùng một số lãnh thổ hải ngoại tại Nam Mỹ, biển Caribe, Bắc Mỹ, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và châu Nam Cực.

Diện tích: 550 000 km2, là đất nước lớn nhất Tây Âu (chiếm gần 1/5 diện tích của Cộng đồng Châu Âu) với một khu vực lãnh hải rộng lớn (các khu vực khai thác kinh tế trải dài trong khoảng 11 triệu km2).

Dân số: 64.300.000 người.



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_822410620

Nền kinh tế Mỹ




kinh tế Mỹ





MỤC LỤC



I: Đặc thù nền kinh tế Mĩ và những nhận định về cơ hội, thách thức đối với DN Việt Nam. 4

1: Những nhân tố cấu thành cơ bản của nền kinh tế Mỹ. 4

1.1: Nhân tố cấu thành đầu tiên của một hệ thống kinh tế quốc gia là nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia đó. 4

1.2: Nhân tố cấu thành thứ hai là lao động, yếu tố chuyển hóa các tài nguyên thiên nhiên thành hàng hoá. 4

1.3: Quản lý khoa học. 6

2: Một nền kinh tế hỗn hợp. 7

3: Nền kinh tế thương mại điện tử. 9

4: Nhận định cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam. 10

II: Phân tích tiến trình phát triển của nền kinh tế Mỹ thông qua GDP, tỷ lệ lạm phát,      tỷ lệ thất nghiệp. 12

1: Cái nhìn toàn cảnh sự phát triển của kinh tế Mỹ từ năm 1947 đến 2010. 12

1.1: Đánh giá chung tiến trình phát triển nền kinh tế Mỹ gần 100 năm qua. 12

1.2: Phân tích tình hình nền kinh tế Mỹ qua những con số. 14

2: Nền kinh tế Mỹ năm 2010, và những tháng đầu năm 2011. 17

3: Mỹ và những cuộc suy thoái tồi tệ nhất trong lịch sử. 19

3.1: Suy thoái kinh tế Mỹ bắt đầu vào tháng 12/2007 và kết thúc vào tháng 6/2009, kéo dài 18 tháng. 20

3.2:  Suy thoái đầu năm 2000 21

3.3: Suy thoái cuối thập kỷ 90 21

3.4: Suy thoái đầu những năm 1980 21

3.5: Khủng hoảng dầu mỏ những năm 1973 22

3.6: Suy thoái năm 1958 23

3.7:  Suy thoái năm 1953 23

3.8: Suy thoái năm 1947 23

3.9: Đại suy thoái năm 1930 24

III: Nền kinh tế Mỹ vận hành như thế nào? 25

1: Chính phủ cố gắng điều tiết nền kinh tế, nhưng quyền lực quyết định về kinh tế là ở các doanh nghiệp, các cá nhân. 25

2: Những nỗ lực của liên bang để kiểm soát độc quyền 28

IV: Giới thiệu doanh nghiệp cụ thể hoạt động trên nền kinh tế thị trường Mỹ. 29

1: JPMorgan Chase (NYSE: JPM): 29

2- General Motors - Sự tồn tại, phá sản và tái cơ cấu. 32





I: Đặc thù nền kinh tế Mĩ và những nhận định về cơ hội, thách thức đối với DN Việt Nam.

1: Những nhân tố cấu thành cơ bản của nền kinh tế Mỹ.

1.1: Nhân tố cấu thành đầu tiên của một hệ thống kinh tế quốc gia là nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia đó.

Nước Mỹ rất giàu khoáng sản, đất đai canh tác màu mỡ và được phú cho khí hậu ôn hoà. Nó còn có đường bờ biển trải dài cả hai bên bờ Đại Tây Dương và Thái Bình Dương cũng như trên vịnh Mêhicô. Những con sông bắt nguồn từ sâu trong lục địa và hệ thống Hồ Lớn - gồm năm hồ lớn nội địa dọc theo biên giới của Mỹ với Canada - cung cấp thêm mạng lưới giao thông đường thuỷ. Những tuyến đường thủy mở rộng này đã giúp nước Mỹ tạo ra tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm và nối liền 50 bang riêng rẽ thành một khối kinh tế thống nhất.



Download:



http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/mar2/VanLuong.BlogSpot.Com_NenKinhTeMy.doc

Chiến lược giá và chính sách phân phối của Big C




sieu thi big c





Xây dựng và quản lý chiến lược giá đúng đắn là điều kiện quan trọng đảm bảo doanh nghiệp có thể xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Tuy nhiên giá cả chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Sự hình thành và vận động của nó rất phức tạp. Việc quản trị chiến lược giá hợp lý đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp và đồng bộ, trong đó có việc xây dựng hệ thống phân phối thế nào để hiệu quả và hợp lý, đẩy chi phí xuống mức thấp nhất.

Người ta ví nếu doanh nghiệp giống như thân cây, thì hệ thống phân phối là bộ rễ nuôi sống và phát triển doanh nghiệp. Điều này cho thấy việc duy trì và phát triển hệ thống phân phối sao cho hiệu quả là vấn đề cốt lõi.

Trong lý thuyết tiếp thị truyền thống, kênh phân phối đóng một vai trò quyết định trong quá trình sản xuất và tiêu dùng – thúc đẩy sự trao đổi và xóa bỏ sự khác biệt về không gian và thời gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng.

Nhà bán lẻ là một thành viên có vai trò hết sức quan trọng trong kênh phân phối của bất kỳ doanh nghiệp nào, vừa mang tính chuyên nghiệp vừa mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Họ vừa đóng vai trò là người mua và cũng là người bán mà doanh nghiệp không thể tự mình làm tốt hơn. Họ như là hiện thân của thương hiệu của doanh nghiệp cho nên uy tín của nhà bán lẻ chính là uy tín của thương hiệu sản phẩm/dịch vụ. Hơn thế nữa họ là người am hiểu sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, đồng thời cũng biết được nhu cầu của thị trường, họ có ảnh hưởng quan trọng trong quyết định mua hàng của ngưởi tiêu dùng. Có thể nói nhà bán lẻ là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Vì thế doanh nghiệp muốn có được lợi thế trong cạnh tranh, tiếp cận được thị trường thì không thể không xem trọng vai trò của nhà bán lẻ.



Download:



http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/mar5/VanLuong.BlogSpot.Com_PricePlace.docx

Quản trị tài chính tại công ty TNHH Quảng Cáo Liên Minh




quan tri tai chinh





Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh , trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính.

Trình độ quản lý tài chính của các nhà quản lý thể hiện qua sự hiểu biết về tài chính của mình , tức là không chỉ nắm vững tình hình tài chính của công ty mà còn có khả năng xử lý các thông tin tài chính của thị trường . Nắm vững tình hình tài chính của công ty là nắm vững được sự sống còn của công ty , chính vì vậy phân tích tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của các nhà doanh nghiệp . Tuy nhiên dường như phân tích tài chính vẫn chưa được chú trọng nhiều ở các doanh nghiệp Việt Nam , nhiều người vẫn còn mang suy nghĩ đánh đồng giữa công tác kế toán với công tác phân tích tài chính của công ty.

Dựa trên những dữ liệu thu thập được từ công ty cũng như công tác phân tích của công ty trong thời gian thực tập, kết cấu của báo cáo tổng hợp bao gồm:





I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Quảng Cáo Liên Minh.

1. Quá trình hình thành:

Công ty TNHH Quảng Cáo Liên Minh được thành lập ngày 26/06/2000 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp,giấy phép kinh doanh số 0102000764.

Đăng ký lần đầu: ngày 26 tháng 06 năm 2000.

Đăng ký thay đổi lần thứ hai: ngày 14 tháng 10 năm 2005.

Trụ sở chính của công ty đặt tại 49 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.

Điện thoại: 048310358

Tên giao dịch: alliance advertising company limited .

Tên viết tắt: ALICOM CO., LTD.

Công ty Quảng cáo Liên Minh có vốn điều lệ: 1.900.000.000 đồng

Công ty Quảng Cáo Liên Minh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hoạch toán kinh tế độc lập, tự chụi trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do công ty quản lý, được mở tài khoản tại ngân hàng, có tài sản, sử dụng con dấu theo sự quản lý của Nhà Nước đồng thời được tổ chức quản lý theo điều lệ của công ty.

Là đơn vị hoạch toán kinh doanh độc lập nên công ty phải thực hiện chức năng kinh doanh đạt hiệu quả và tuân thủ theo các nguyên tắc của cơ chế thị trường . Hoạt động kinh doanh của công ty với chức năng chủ yếu là:

-Dịch vụ quảng cáo thương mại;

-Buôn bán vật tư, thiết bị phục vụ ngành quảng cáo;

-Tổ chức biểu diễn nghệ thuật;

-In và các dịch vụ liên quan đến in;

-Tổ chức hội chợ , triển lãm thương mại;

-Đại lý bán xuất bản phẩm được phép lưu hành;

-Nghiên cứu ,phân tích thị trường và môi giới thương mại;

-Sản xuất và phát hành phim ảnh, các chương trình nghe nhìn

-Hoạt động kinh doanh bổ trợ cho công nghiệp phim ảnh và video(biên tập, lồng tiếng, phụ đề, đồ họa)

-Mua bán cho thuê các thiết bị nghe nhìn

-Thi công, trang trí nội ngoại thất..



Download:



http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/mar3/VanLuong.Blogspot.Com_LienMinh.doc

Quản trị rủi ro trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo




quang cao ngoc trinh





Cùng với sự phát triển của xã hội ngày nay, Quảng cáo là một trong những nhu cầu và phương tiện hết sức cần thiết trong quá trình hình thành, phát triển và tồn tại của một sản phẩm nói riêng và của một doanh nghiệp nói chung. Nhờ vào Quảng cáo mà có thể giúp cho nhà sản xuất tạo ra nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm, tăng sức mua, nâng cao thị phần trên thị trường. Quảng cáo không chỉ tạm thời hỗ trợ cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Đây còn là công cụ để xây dựng một thương hiệu mạnh. Các hình thức quảng cáo hiện nay thì muôn hình vạn trạng, các nhà sáng tạo luôn tìm ra nhiều hướng mới và đặc sắc hơn cho quảng cáo của mình để gây sự chú ý cho khách hàng mục tiêu. Việc ứng dụng yếu tố giới tính vào trong quảng cáo cũng nằm trong số đó, hình thức này không phải là mới nhưng lại là một trong những hình thức có khả năng gây chú ý rất cao đối với người xem, tuy nhiên đây cũng là một vấn đề còn khá nhạy cảm với văn hóa của một số nước trên thế giới cho nên không ít rủi ro đều phát sinh từ hình thức này. Mỗi cách áp dụng yếu tố giới tính sẽ có những rủi ro riêng biệt mà doanh nghiệp nếu không biết cách ứng phó và đề ra phương hướng hạn chế sẽ có thể để lại những thất bại và thiệt hại rất nghiêm trọng. Với tính chất rủi ro như vậy, việc nghiên cứu quản trị rủi ro trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo là điều cần thiết và không thể thiếu đối với các nhà quảng cáo, marketing nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.

Mục đích nghiên cứu đề tài

Đề tài được lựa chọn đi sâu vào nghiên cứu với mục đích là tìm hiểu cặn kẽ những rủi ro trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo trên cơ sở đó đánh giá và tìm ra những phương pháp quản trị những rủi ro này một cách nhanh chóng và hạn chế tối đa những thiệt hại mà nó mang lại một cách hợp lý, hiệu quả nhất.

Đối tượng và phạm vi

Giới tính là một vấn đề khá nhạy cảm, đặc biệt là với nền văn hóa Á Đông, một nền văn hóa có truyề thống lâu đời và những chuẩn mực đạo đức khắt khe. Việt Nam là một trong những nước có nền văn hóa Á Đông cho nên việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam chắc chắn sẽ gặp không ít rủi ro. Trên cơ sở đó, đề tài đi sâu vào nghiên cứu tại Việt Nam để tìm ra những rủi ro đó và đưa ra phương pháp quản trị rủi ro một cách hiệu quả nhất. Đây cũng sẽ là bài học kinh nghiệm trong tương lai để áp dụng yếu tố này vào trong công việc marketing của từng thành viên trong nhóm ngay tại môi trường này.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp phân tích lý thuyết và thực tiễn thông qua những trường hợp cụ thể mà các doanh nghiệp Việt Nam đã từng gặp và đối phó trong thực tế, từ đó đưa ra những bình luận đánh giá và đề ra phương pháp quản trị rủi ro phù hợp và hiệu quả nhất.

Bố cục

Bài nghiên cứu gồm bốn phần chính, phần 1: Những vấn đề cơ bản trong việc ứng dụng  yếu tố giới tính vào quảng cáo, phần 2 : Nghiên cứu thực tế qua các case study tại Việt Nam, phần 3 : Giải pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam, phần 4 : Kết luận. Bốn phần này sẽ được phân chia thành những nội dung nhỏ phân tích từng yếu tố quan trọng trong đề tài, đưa ra những đánh giá, nhận định về những vấn đề cốt lõi mà nhóm rút ra được.

Tóm tắt đề tài nghiên cứu

Bài nghiên cứu xoay quanh vấn đề quản trị rủi ro trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam. Thông qua phân tích cụ thể cơ sở lý thuyết và thực tiễn tại Việt Nam, bài nghiên cứu như một bức tranh khái quát khái niệm yếu tố giới tính trong quảng cáo là gì và những hình thức ứng dụng của nó đồng thời qua đó làm rõ việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo sẽ mắc phải những rủi ro gì tại Việt Nam, mức độ thiệt hại của những rủi ro đó, trên cơ sở ấy đề ra những phương pháp quản trị có thể hạn chế và giảm thiểu tối đa thiệt hại của những rủi ro đó mà doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng. Mặc dù, nhóm đã rất nỗ lực và cố gắng nghiên cứu, tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu, nhưng do vấn đề này còn tương đối khá mới và nhạy cảm với nền văn hóa Việt Nam, với thời gian hạn hẹp và kiến thức còn giới hạn nên khó mà tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong cô xem xét và đưa ra những góp ý để nhóm rút thêm kinh  nghiệm và hoàn thiện tốt hơn trong những bài nghiên cứu khác trong tương lai.

Mục lục



Lời mở đầu 2

Ý nghĩa đề tài 2

Mục đích nghiên cứu đề tài 2

Đối tượng và phạm vi 2

Phương pháp nghiên cứu 2

Bố cục 3

Tóm tắt đề tài nghiên cứu 3

Mục lục 4

Chương 1: Những vấn đề cơ bản trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo 6

Các khái niệm 6

Giới tính là gì? 6

Giới tính trong quảng cáo là gì? 6

Phân loại 7

Phân loại theo các hình thức giới tính trong quảng cáo 7

Phân loại theo tuổi tác. 8

Vai trò của yếu tố giới tính trong quảng cáo 10

Quy trình thực hiện quảng cáo và những rủi ro trong quá trình ứng dụng yếu tố giới tính trong quảng cáo tại Việt Nam 11

Quy trình làm quảng cáo chung: 11

TVC: 14

Print art: 17

Bill board: 19

Chương 2: Nghiên cứu thực tế việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam 22

TVC Nivea extra Whitening Deodorant 22

Hình thức giới tính sử dụng trong quảng cáo: 22

Rủi ro gặp phải sau khi trình chiếu trên phương tiện đại chúng: 22

Print Ad Nệm Liên Á 24

Những hình thức áp dụng sex 24

Những rủi ro có thể gặp phải: 24

Hậu quả 24

Chiến dịch Omachi vị Spagetty của Masan 25

Giới thiệu 25

Ứng dụng hình thức sex: 25

Các rủi ro mà chiến dịch có thể gặp phải: 26

Thực tế: 26

Kết quả: 26

Sản phẩm Miss Saigon 27

Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam 28

Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào TVC 28

Hạn chế thiệt hại 28

Phòng ngừa rủi ro 28

Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào Print Ad 29

Trong khi thực hiện 29

Sau khi thực hiện: 30

Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào Bill Board 30

Chương 4 : Kết luận 31

Ý nghĩa công trình nghiên cứu 31

Kết quả công trình nghiên cứu 31

Những hạn chế của công trình nghiên cứu 31








Download:




Thiết kế bảng câu hỏi




câu hỏi





Chủ đề 9: THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI

Nội dung

I. Giới thiệu 3

II. Loại câu hỏi và từ ngữ 4

1. Câu hỏi đóng 4

a. Câu hỏi phân đôi 4

b. Câu hỏi nhiều lựa chọn 4

c. Thang đo Likert 4

d. Thang đo đối nghĩa 4

e. Thang đo quan trọng 5

f. Thang đo xếp hạng 5

g. Thang đo dự định mua hàng 5

2. Câu hỏi mở 5

a. Câu hỏi tự do trả lời 5

b. Phối hợp từ 5

c. Hoàn chỉnh câu 5

III. Các yếu tố khác trong thiết kế bảng câu hỏi 9

1. Khảo sát bao quát trình tự 9

2. Phân loại vị trí hay dữ liệu cá nhân 10

3. Sự phù hợp với các mẫu hiện có 11

4. Thư ngỏ 11

5. Các giai đoạn trong việc chuẩn bị một bảng câu hỏi 12

IV. Đánh giá 14

1. Tóm tắt 14

V. Tài liệu tham khảo 15



Giới thiệu

Bảng câu hỏi là công cụ điều tra phổ biến nhất, được sử dụng để thu thập thông tin từ nhiều người, và bảng câu hỏi có thể kết hợp với nhiều kỹ thuật khác nhau. Số lượng câu hỏi bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung nghiên cứu. Đó là vì bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên những nguyên tắc tâm lý và những nguyên tắc này là nền tảng cho các hành vi của con người. Mục đích không phải chỉ để hiểu hành vi này – từ đó để tiến đến bước giải thích, mà còn để vượt qua những rào cản do chính những hành vi này tạo ra. Những sự thật mà chúng ta đang tìm kiếm từ các câu trả lời cho những câu hỏi chúng ta đưa ra thường không như chúng ta dự kiến, đó là vì người trả lời vô tình hay cố ý đã làm sai lệch thông tin – tạo ra rào cản cho chúng ta tiếp cận thông tin. Tại sao lại có tình trạng này và cách xử lý như thế nào sẽ được thảo luận trong chủ đề này .

Vấn đề cần quan tâm nhất trong thiết kế bảng câu hỏi đã được đề cập ở phần giới thiệu. Những rào cản sẽ gây ra sự thất vọng, nhưng không có nghĩa là thất bại cho những nhà điều tra chuyên nghiệp hay nghiệp dư, điều khác biệt duy nhất là nhà chuyên nghiệp họ biết được những rào cản này có nguồn gốc từ đâu/nguyên nhân do đâu. Đó là tình huống khó xử, nhưng tệ hơn các công ty bên ngoài bởi vì bạn cũng một phần tạo ra vấn đề này. Vấn đề khó khăn là: bảng câu hỏi tốt nhất là bảng câu hỏi có những câu hỏi đơn giản nhất, nhưng rất khó khăn để làm cho câu hỏi trở nên đơn giản.

Hãy nghĩ xem điều đó có nghĩa gì. Nếu bạn đủ khả năng, thông minh và làm việc chăm chỉ để thiết kế một bảng câu hỏi xuất sắc, có nghĩa là bảng câu hỏi sẽ thật đơn giản, đó là ý định của bạn, và nó sẽ phục vụ tốt mục đích của bạn, nhưng đồng nghiệp của bạn, sếp của bạn, và bất cứ ai bạn quan tâm để trình bày nó như là một công việc hoàn chỉnh thì thật khó để được đánh giá cao. Thiết kế bảng câu hỏi là một trong những công việc mà mục tiêu là làm cho bảng câu hỏi không giống như một nhiệm vụ. Đó là công việc không có lợi lộc gì.

Tuy nhiên, tin vui là có nhiều cách sáng tạo trong thiết kế bảng câu hỏi. Bạn lưu ý rằng trong nhiều cuốn sách về nghiên cứu có đề cặp một vài điểm khá hay về sự sáng tạo, vấn đề này còn đang gây tranh cãi, và "phương pháp hoàn hảo" cũng khác nhau, theo như cuộc điều tra về phân khúc dân số cho biết.

Thiết kế bảng câu hỏi chưa bao giờ là dễ dàng. Chủ đề này bàn luận về các yếu tố chính để xem xét việc tiến hành lập bảng câu hỏi mà từ đó sẽ gợi ra những thông tin chính xác, chưa hoàn thành tương đối để dễ dàng điền vào.



Download:




http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/mar6/VanLuong.Blogspot.Com_QuestionnaireDesign.doc

Thứ Sáu, 29 tháng 6, 2012

Phương pháp quản trị của Steve Jobs và thành công của Apple








Steve Jobs
Steve Jobs







“Steve Jobs là một trong những nhà phát minh vĩ đại của nước Mỹ. Ông là người đầy kiêu hãnh để tư duy khác biệt, thật mạnh mẽ để tin mình có thể thay đổi thế giới, và thật sự tài năng để hiện thực những điều đó. Steve làm lay động tình cảm của tất cả chúng ta khi nói rằng ông sống từng giây phút như cuộc đời sắp vuột khỏi tay. Ông đã thay đổi cách nhìn của chúng ta đối với thế giới.” _ Trích lời của Tổng thống Barack Obama.

Quả rất đúng với lời nhận xét đó, một người đàn ông đã phấn đấu để tạo nên một vết lõm trong vũ trụ này. Chúng ta hãy cùng nhìn lại cuộc đời và những chặng đường của Steve Jobs.





1. Giới thiệu: 2

1.1. Công ty Apple: 2

1.2. Steve Jobs: 2

2. PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ CỦA STEVE JOBS và THÀNH CÔNG CỦA APPLE 4

2. 1. Các phương pháp quản trị của Steve Jobs: 4

2.1.1 Phương pháp tác động lên con người: 4

2.1.1.1. Phương pháp hành chính: 4

2.1.1.2. Phương pháp kinh tế: 7

2.1.1.3. Phương pháp giáo dục: 8

2.1.2 Phương pháp tác động lên yếu tố khác của DN 9

2.1.3 Phương pháp kích thích khách hàng 11

2.1.3.1 Quảng cáo 11

2.1.3.2 Bán hàng trực tiếp 11

2.1.3.3 Bán hàng qua mạng 12

2.1.4 Phương pháp đối với đối thủ cạnh tranh 13

2.1.4.1. Công cụ cạnh tranh bằng sản phẩm: 13

2.1.4.2. Cạnh tranh bằng giá bán của sản phẩm 14

2.1.4.3. Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm 15

2.1.4.4. Cạnh tranh bằng các công cụ khác: 16

2.1.5 Các phương pháp khác: 17

2.1.5.1. Đối với nhà cung cấp vật liệu: 17

2.1.5.2. Đối với nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến: 18

2.1.5.3. Đối với hệ điều hành iOS: 18

2.1.5.4. Đối với các việc phát triển các ứng dụng: 19

2.2. Thành công của Apple: 19

3. Bài học rút ra: 21





Download:




Thiết lập và thẩm định dự án mở đại lý 3S của hãng xe máy SYM




dai ly sym





Mục đích của luận văn là nghiên cứu về thị trường xe máy Việt Nam, tìm hiểu những điều kiện được mở đại lý của SYM, nghiên cứu các bước để lập một dự án đầu tư, từ đó lập ra một dự án mở đại lý 3S của SYM Việt Nam. Tìm hiểu một số chỉ tiêu dùng để thẩm định dự án để có thể áp dụng vào đề tài. Qua đó ta thấy được dự án có nên được đầu tư hay không và đưa ra một số biên pháp dùng để nghiên cứu đề tài, đề tài sử dụng các biện pháp nghiên cứu như: phương pháp phỏng vấn qua bảng câu hỏi để khảo sát tình hình thực tế thị trường trong quá trình thực hiện, thu thập các số liệu thứ cấp, và phương pháp xử lý số liệu.

Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số biện pháp kiến nghị đối với các nhà đầu tư và Công Ty VMEP.



MỤC LỤC



Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii

DANH MỤC CÁC BẢNG ix

DANH MỤC CÁC HÌNH xii

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1. Phạm vi thời gian 3

1.3.2. Phạm vi không gian 3

1.4. Cấu trúc của khóa luận 3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 4

2.1. Giới thiệu tổng quát về SYM 4

2.1.1. Công ty công nghiệp San Yang (SYM) 4

2.1.2. Thương hiệu SYM 4

2.2. Công ty sản xuất và gia công xuất khẩu Việt Nam (VMEP) 5

2.2.1. Giới thiệu chung 5

2.2.2. Cơ cấu tổ chức của VMEP 6

2.2.3. Cơ cấu sản phẩm 8

2.2.4. Cơ cấu thị trường 9

2.2.5. Phương hướng phát triển trong tương lai 10

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

3.1. Cơ sở lý luận 12

3.1.1. Đầu tư 12

3.1.2. Dự án đầu tư 15

3.1.3. Giá trị của tiền tệ theo thời gian 16

3.1.4. Thiết lập dự án đầu tư 18

3.1.5. Phương pháp xây dụng báo cáo ngân lưu dự án 20

3.1.6. Thẩm định dự án đầu tư 22

3.1.7. Phân tích rủi ro 28

3.2. Phương pháp nghiên cứu 29

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 29

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 29

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31

4.1. Phân tích thị trường 31

4.1.1. Khu vực thị trường 31

4.1.2. Đặc điểm của người tiêu dùng xe SYM 33

4.1.3. Thời gian sử dụng xe SYM của khách hàng 34

4.1.4. Dòng xe khách hàng ưa chuộng 35

4.1.5. Mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng xe, chất lượng dịch vụ, giá cả và kiểu dáng xe 36

4.1.6. Đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng và giá cả của xe SYM so cới các hãng khác 39

4.1.7. Tình trạng nhận khuyến mãi của khách hàng SYM 40

4.1.8. Sự trung thành thương hiệu của khách hàng SYM 41

4.2. Tìm hiểu về những điều kiện được mở đại lý 3S của SYM 43

4.2.1. Các điều kiện bắt buộc của nhà nước 43

4.2.2. Các điều kiện do công ty đưa ra 43

4.3. Lập dự án mở đại lý 3S kinh doanh xe máy SYM 45

4.3.1. Hình thức đầu tư 45

4.3.2. Mô tả sơ lược về sản phẩm, giá bán và hình thức tiêu thụ sản phẩm của dự án mở đại lý 45

4.3.3. Các vấn đề về xây dựng đại lý 49

4.3.4. Phân tích chi phí 51

4.3.5. Dự toán doanh thu 60

4.3.6. Dự toán chi phí mua xe, phụ tùng và chi phí vận chuyển 67

4.3.7. Phân tích hiệu quả tài chính 69

4.3.8. Xây dựng báo cáo ngân lưu 74

4.4. Thẩm định dự án 76

4.4.1. Thẩm định dự án theo quan điểm ngân hàng 76

4.4.2. Thẩm định dự án theo quan điểm chủ đầu tư 78

4.5. Phân tích rủi ro dự án 80

4.5.1. Phân tích biến động hiệu quả kinh tế của dự án theo sự thay đổi của sản lượng 80

4.5.2. Phân tích biến động của chỉ ciêu NPV và IRR theo sự thay đổi của giá bán và sản lượng 81

4.6. Phân tích hiệu quả của dự án đến kinh tế - xã hội 83

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85

5.1. Kết luận 85

5.2. Kiến nghị 86

5.2.1. Đối với các nhà đầu tư 86

5.2.2. Đối với Công Ty VMEP 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG



Trang

Bảng 2.1. Bảng Doanh Thu theo Nhóm Sản Phẩm của VMEP từ Năm 2008 đến Năm 2010 8

Bảng 2.2. Bảng Tổng Doanh Thu theo Thị Trường của VMEP qua 3 Năm 2008, 2009, 2010 9

Bảng 2.3. Bảng Số Lượng Xuất Khẩu của VMEP Qua 3 Năm 2008, 2009, 2010 10

Bảng 4.1. Bảng Kết Quả Điều Tra về Giới Tính, Độ Tuổi, Thu Nhập 33

Bảng 4.2. Doanh Số Tiêu Thụ và Định Mức Công Nợ cho Các Đại lý 44

Bảng 4.3.  Bảng Tiêu Chuẩn Lực Lượng Bán Hàng của Đại Lý 44

Bảng 4.4. Bảng Cơ Cấu Sản Phẩm, Linh Kiện Chính Hãng, Dịch Vụ Dự Kiến của Đại Lý 47

Bảng 4.5. Bảng Giá Sản Phẩm Dự Kiến của Đại Lý 48

Bảng 4.6. Bảng Giá Các Linh Kiện Chính Hãng của SYM 49

Bảng 4.7. Bảng Các Hạng Mục về Mặt Bằng Dự Kiến của Đại Lý…………………..50

Bảng 4.8. Bảng Dự Trù Chi Phí Trang Thiết Bị Sữa Chữa của Đại Lý 52

Bảng 4.9. Bảng Dự Trù Chi Phí Trang Thiết Bị Văn Phòng của Đại Lý 54

Bảng 4.10. Bảng Kế Hoạch Khấu Hao và Giá Trị Thanh Lý Tài sản của Đại Lý 57

Bảng 4.11. Bảng Tổng Hợp Chi Tiết Chi Phí Sinh Hoạt Trong 1 Năm 58

Bảng 4.12. Bảng Cơ Cấu Nhân Viên và Mức Lương Dự Kiến 60

Bảng 4.13. Bảng Sản Lượng Tiêu Thụ Dự Kiến Hàng Năm Của Đại Lý…………….61

Bảng 4.14. Giá Bán Dự Kiến của Từng Loại Sản Phẩm qua Các Năm của Đại Lý 62

Bảng 4.15. Bảng Doanh Thu Bán Xe Dự Kiến Hàng Năm của Đại Lý 63

Bảng 4.16. Bảng Doanh Thu Bán Xe và Doanh Thu Bán Phụ Tùng của Công Ty TNHH Hiệp Hà qua 3 Năm 2008, 2009, 2010. 64

Bảng 4.17. Bảng Doanh Thu Bán Phụ Tùng Dự Kiến của Đại lý 64

Bảng 4.18. Bảng Doanh Thu về DVBT của Công Ty TNHH Hiệp qua 3 Năm 2008, 2009,2010 64

Bảng 4.19. Bảng Doanh Thu về DVBT dự kiến của đại lý 65

Bảng  4.20. Bảng Doanh Thu từ DVBH Xe Dự Kiến của Đai Lý 66

Bảng 4.21. Bảng Tổng Doanh Thu Dự Kiến của Đại Lý 66

Bảng 4.22. Bảng Giá Vốn Hàng Bán của Từng Loại Sản Phẩm qua Từng Năm 67

Bảng 4.23. Bảng Chi Phí Mua Xe Dự Kiến Hàng Năm 68

Bảng 4.24. Bảng Chi Phí Mua Phụ Tùng Dự Kiến Hàng Năm 69

Bảng 4.25. Bảng Chi Phí Vận Chuyển Xe Dự Kiến Hàng Năm của Đại Lý 69

Bảng 4.26. Ước lượng Vốn Đầu Tư Cố Định. 70

Bảng 4.27. Bảng Tổng Vốn Lưu Động Dự Kiến Hàng Năm của Đại Lý. 72

Bảng 4.28. Bảng Tổng Nguồn Vốn Hàng Năm của Đại Lý. 72

Bảng 4.29. Bảng Kế Hoạch Trả Lãi Vay 73

Bảng 4.30. Bảng Dự Trù Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Đại Lý 74

Bảng 4.31. Bảng Báo Cáo Ngân Lưu Theo Quan Điểm Ngân Hàng. 75

Bảng 4.32. Bảng Báo Cáo Ngân Lưu theo Quan Điểm Chủ Sở Hữu 75

Bảng 4.33. Bảng Các Chỉ Tiêu Thẩm Định Dự Án Đầu Tư theo Quan Điểm Ngân Hàng 77

Bảng 4.34. Bảng Tính Thời Gian Hoàn Vốn của Dự Án theo Quan Điểm Ngân Hàng .78

Bảng 4.35. Bảng Các Chỉ Tiêu Thẩm Định Dự Án Đầu Tư theo Quan Điểm Chủ Sở Hữu 78

Bảng 4.36. Bảng tính thời gian hoàn vốn của dự án theo quan điểm chủ sở hữu 79

Bảng 4.37. Bảng Phân Tích Chỉ tiêu NPV, IRR, B/C, PI Khi Sản Lượng Tiêu Thụ Thay Đổi 80

Bảng 4.38. Bảng Phân Tích Chỉ Tiêu NPV Khi Giá Bán Sản Phẩm và Sản Lượng Tiêu Thụ Thay Đổi 82

Bảng 4.39. Bảng Phân Tích Chỉ Tiêu IRR Khi Giá Bán Sản Phẩm và Sản Lượng Tiêu Thụ Thay Đổi. 82

Bảng 4.40. Bảng Thể Hiện Giá Trị Doanh Nghiệp Đóng Góp vào Ngân Sách Nhà Nước 84





DANH MỤC CÁC HÌNH



Trang

Hình 2.1. Logo Thương Hiệu SYM 5

Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty VMEP 7

Hình 4.1. Biểu Đồ Cơ Cấu Số Năm Sử Dụng Xe SYM của Khách Hàng 34

Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu dòng xe Khách Hàng Ưa Chuộng 35

Hình 4.3. Biểu Đồ Thể Hiện Mức Độ Hài Lòng của Khách Hàng về Chất Lượng Xe, Giá Cả, Kiểu Dáng và Chất Lượng Phục Vụ của Các Đại Lý SYM. 37

Hình 4.4: Hình Thể Hiện Chất Lượng và Giá Cả Xe của SYM so với Các Hãng Xe Khác 39

Hình 4.5. Biểu Đồ Cơ Cấu Thể Hiện Tình Trạng Nhận Khuyến Mãi của Khách Hàng…………………………………………………………………………………..41

Hình 4.6. Biểu Đồ Cơ Cấu Thể Hiện Sự Trung Thành Thương Hiệu của Khách Hàng SYM…………………………………………………………………………………..42

Hình 4.7. Một Số Hình Ảnh Trang Thiết Bị Sữa Chữa của Đại Lý…………………..52

Hình 4.8. Sơ Đồ Tổ Chức Nhân Sự Đại Lý…………………………………………...58





Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_838027037

Dự án mở quán cà phê




quán cà phê





Cầm tách cà phê nóng, đưa lên, và cảm nhận hương vị của nó. Cùng trò chuyện, hay đơn giản là ngồi một mình và suy tư. Chẳng phải là rất tuyệt sao?



1. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG



Tổng cục Thống kê thông qua số liệu điều tra mức sống dân cư Việt Nam, cho biết bình quân người dân Việt Nam tiêu thụ 1,25 Kg cà phê mỗi năm. Người dân thành thị mua cà phê uống tới 2,4 Kg/năm.



Sinh viên là khách hàng thường xuyên, liên tục của các quán cà phê.



Sản phẩm bán tại quán cà phê ở TPHCM cũng đa dạng, có tới 40 loại nước giải khát trong đó có cà phê và 

các món ăn nhanhCác thương hiệu cà phê mà quán mua về để bán và người tiêu dùng mua về nhà để uống là Trung Nguyên, Highland,Vinacafe, Nescafe, Thu Ha…






2. KHÁCH HÀNG TiỀM NĂNG



khách hàng chính của chúng tôi chủ yếu là công nhân viên,học sinh,sinh viên nên họ có cách sống của họ đơn giản,dễ gần gũi.





Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_846133663


Chiến lược kinh doanh của mỹ phẩm Avon




mỹ phẩm Avon





I. Giới thiệu tổng quát về công ty mỹ phẩm Avon

Lịch sử thành lập công ty mỹ phẩm Avon

Sứ mạng hoạt động của công ty mỹ phẩm Avon

Nhiệm vụ của Avon

Các giá trị của Avon

II. Phân tích môi trường kinh doanh của Avon

Môi trường vĩ mô

Môi trường tác nghiệp

III. Hoạt động kinh doanh của công ty mỹ phẩm Avon

Đối tượng khách hàng

Chiến lược kinh doanh

Hoạt động Marketing

Chính sách đối với đại diện bán hàng

Chương trình ưu đãi dành cho khách hàng tiêu dùng

Hoạt động quảng bá thương hiệu

Ma trận SWOT

IV. Những đánh giá và nhận xét về hoạt động bán hàng của công ty mỹ phẩm Avon

V.  Những kiến nghị và giải pháp





LỊCH SỬ HÌNH THÀNH



Năm 1886 David H. McConnell sáng lập Công Ty California Perfume tại Hoa Kỳ,kinh doanh nước hoa mang tên Little Dot Perfumes với 5 mùi hương khác nhau.

Năm 1896 Công Ty California Perfume phát hành cuốn Catalogue đầu tiên vào ngày 02/11

Năm 1897 Công Ty California Perfume xây dựng phòng thí nghiệm đầu tiên tại Suffern, New York.

Năm 1906 Quảng cáo đầu tiên xuất hiện trên Tạp Chí Good Housekeeping.

Năm 1914 Mở rộng phạm vi họat động quốc tế sang Montral, Canada

Năm 1939 Công Ty California Perfume đổi tên chính thức thành Công Ty Mỹ Phẩm Avon.

Kể từ thời gian đó, công ty mỹ phẩm Avon mở rộng hoạt động kinh doanh tại nhiều quốc gia trên thế giới như: châu Mỹ La Tinh, châu Âu, châu Á

Năm 2004 chính thức có mặt tại Việt Nam





Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_846132322




Kế hoạch kinh doanh shop hoa nghệ thuật “Art Flower Shop”




 hoa nghệ thuật





Lời mở đầu

CHƯƠNG I: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO DỰ ÁN “ART FLOWER SHOP”

Giới thiệu ý tưởng kinh doanh

Mục đích kinh doanh

Kế hoạch kinh doanh

Tổng quan thị trường hoa tươi

Mô tả sản phẩm, dịch vụ cung cấp

Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi

Phân tích khách hàng mục tiêu

Phân tích cạnh tranh

Tình hình cạnh tranh chung

Phân tích đối thủ cạnh tranh

Phân tích năng lực kinh doanh

Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân sự

Giải pháp công nghệ

Thanh toán và giao hàng

Phân tích SWOT

Chiến dịch Marketing

Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu

Kế hoạch truyền thông

Kế hoạch tài chính

CHƯƠNG 2:  XÂY DỰNG WEBSITE

Giới thiệu khái quát website

Cấu trúc và thành phần cơ bản của website

CHƯƠNG 3: TỔNG KẾT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN

Đánh giá dự án

Những yêu cầu đã đạt được

Những yêu cầu chưa đạt được

Thuận lợi khi thực hiện dự án

Khó khăn khi thực hiện dự án

Phương hướng phát triển

Kết luận

Phụ lục

Tài liệu tham khảo

Báo cáo quá trình làm việc nhóm



LỜI MỞ ĐẦU

Từ xưa đến nay, tặng quà không còn là hành động xa lạ của hầu hết mọi người. Nó đã trở thành nếp sống, là nét đẹp trong văn hóa của người Việt. Nếu như trước đây, con người thể hiện tình cảm với nhau bằng việc chia sẻ một món ngon hay đơn giản chỉ là một lời thăm hỏi thì ngày nay, trong cuộc sống công nghiệp hối hả, khi đời sống vật chất nâng cao cũng là lúc đời sống tinh thần được chăm chút hơn. Con người xem trọng lễ nghĩa, xem trọng sự giao tiếp và luôn mong muốn củng cố các mối quan hệ hơn.

Dần theo thời gian, những món quà trao tay cũng dần có sự thay đổi, càng ngày được chăm chút tỉ mỉ hơn. Nhưng có một sản phẩm mà qua thời gian nó không đòi hỏi phải có sự thay đổi tính năng, công dụng đặc biệt mới thỏa mãn nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Đây là một sản phẩm không hề mới lạ bởi trong thơ ca Việt Nam nó liên tục được nhắc tới , đứng trước nó, chiêm ngưỡng nó không biết bao nhiêu thi sĩ đã xốn xang, dao động. Qua thời gian sản phẩm này càng gần gũi hơn với nhu cầu tinh thần của con người, phải chăng nếu có gọi là sự phát triển mới thì chỉ là hoa hiện nay không phải chỉ là “đóa hoa ven đường”, “ hoa bên cửa sổ nhà em”, mà hoa giờ đây trở thành một sản phẩm nghệ thuật thực sự, một ngành công nghệ hoa. Vì vậy mà chất lượng hoa đòi hỏi phải tăng cao, hoa phải có tính nghệ thuật, phải được chăm chút dưới đôi bàn tay tài hoa của các nghệ nhân để trở thành những sản phẩm hoàn mỹ.

Mỗi loài hoa có màu sắc, vẻ đẹp riêng. Chính vì thế nó biểu hiện nhiều ý nghĩa khác nhau và thường là thứ đầu tiên ta nghĩ đến khi muốn thể hiện tình cảm với người khác. Bởi hơn bất kì món quà nào khác, hoa có thể truyền đạt thông điệp trọn vẹn và thể hiện sự tinh tế của người tặng.

Ngày nay, nền kinh tế và mức sống người dân ngày càng được cải thiện, các shop hoa tươi xuất hiện ngày càng nhiều với những cách bày trí và mẫu hoa đa dạng, sáng tạo với mong muốn phần nào đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của con người, là cầu nối để có thể giúp người tặng “vừa tặng hoa, tặng cả tâm ý”.





Download:



https://www.box.com/s/683612c1e1ba4aafe3e3



Hoặc



http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/mar5/VanLuong.BlogSpot.Com_TMDTArtFlowerShop.docx

Phong cách lãnh đạo độc đoán của Tào Tháo






tào tháo
Tào Tháo







LỜI MỞ ĐẦU

Trong một tổ chức, người lãnh đạo bao giờ cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng, một tổ chức không thể tồn tại nếu không có người lãnh đạo.Vậy như thế nào để trở thành một nhà quản trị thành công? Có rất nhiếu yếu tố tác động nhưng “tâm lý lãnh đạo” chính là nên tảng cho việc đạt được mục tiêu ấy. Đây là một mảng nội dung rất thú vị của “tâm lý nghệ thuật lãnh đạo” mà nhóm chúng tôi muốn đi sâu tìm hiểu để có cái nhìn tổng quát hơn, sâu sắc hơn vế chân dung của một nhà lãnh đạo.

Có rất nhiều nhà lãnh đạo nổi tiếng được cả thế giới ghi nhận, và có lẽ trong đó nhiều nhất là Trung Hoa, một quốc gia nổi tiếng với bề dày lịch sử hào hùng. Nhắc đến Trung Hoa, chúng ta không thể không nhắc đến Tào Tháo, một vị mãnh tướng trong lịch sử, người đã thống nhất bảy phần mười lãnh thổ Trung Quốc và đặt nền móng cho nhà Hán thống nhất đất nước sau tnày. Thế nhưng, Tào Tháo lại là nhân vật đã gây bao tranh cãi cho người đời xưa và nay khi một trường phái cho rằng ông là một người mưu mô và xảo quyệt, không đáng tôn trọng, một trường phái khác phản bác điều đó. Vậy đâu mới là Tào Tháo – một nhà lãnh đạo nổi tiếng của  lịch sử? và chúng ta học được gì từ vị tướng này?

Và đó chính là lý do mà nhóm quyết định chọn nhân vật này để làm sáng tỏ phần nào đề tài về tâm lý của nhà lãnh đạo mà nhóm đang tiến hành nghiên cứu nhằm mang đến một giá trị nào đó cho tất cả những ai đang trong quá trình phát triển mục tiêu lãnh đạo của mình nói chung và các bạn đang nghiên cứu môn “tâm lý nghệ thuật lãnh đạo” nói riêng.

Với sự nỗ lực hết sức, nhóm mong muốn đề tài này được thực hiện một cách hoàn thiện nhất và đạt được kết quả đánh giá tốt nhất. Tuy nhiên, những sai sót là điều không thể tránh khỏi.  Nhóm chúng  tôi rất hân hạnh nhận được những góp ý của thầy và các bạn để hoàn chỉnh đề tài hơn.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LỜI MỞ ĐẦU 2

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4

1.TÍNH KHÍ 4

2.TÍNH CÁCH 6

3.NĂNG LỰC 8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG 9

1. GIỚI THIỆU VỀ TÀO THÁO VÀ BỐI CẢNH TÁC ĐỘNG 9

1.1 Tiểu sử Tào Tháo 9

1.2 Bối cảnh tác động 22

2.  PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC THUỘC TÍNH TÂM LÝ CỦA TÀO THÁO 12

2.1. Những điểm nổi bật trong tính khí của Tào Tháo 13

2.2. Tào Tháo- Chân dung một nhân vật đa tính cách 15

2.3. Năng lực cá nhân của Tào Tháo 21

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP 34

1. MỤC TIÊU 34

2.BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP

2.1 Bài học kinh nghiệm

2.2 Giải pháp 34

3. ỨNG DỤNG TRONG THỰC TẾ 38

PHẦN KẾT LUẬN

1. KẾT LUẬN 40

2. ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI 41

3. PHỤ LỤC 42

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 47



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_846067320

Nghệ thuật quản trị sự thay đổi của Lee Kun Hee




Lee Kun Hee





Mỗi một doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường kinh doanh biến đổi không ngừng, việc bùng nổ công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão cùng môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tự thay đổi để tồn tại và phát triển. Và thay đổi thành công hay thất bại phụ thuộc phần lớn vào nhà quản trị - người đứng đầu, lãnh đạo doanh nghiệp. Trong bất kỳ sự thay đổi nào cũng ẩn chứa những cơ hội, một nhà quản trị có tầm nhìn chiến lược, có hiểu biết sâu sắc về bản chất và tầm quan trọng của sự thay đổi sẽ biết chớp lấy thời cơ, nhờ đó hoàn toàn có thể khiến doanh nghiệp “ lột xác” và thu được những thành quả kỳ diệu. Lee Kun Hee – Chủ tịch Tập đoàn Sam sung là một nhà quản trị như thế. Bằng nghệ thuật quản trị sự thay đổi một cách tài tình, Lee Kun Hee đã đưa Samsung từ một công ty nhỏ, không danh tiếng trở thành một tập đoàn lớn mạnh hàng đầu thế giới. Vậy bản chất sự thay đổi trong doanh nghiệp là gì? Và Lee Kun Hee đã quản trị sự thay đổi như thế nào trong nội bộ Samsung?

Việc nghiên cứu để tìm ra bí quyết quản trị dẫn đến thành công trên của Lee Kun Hee rất có ý nghĩa đối với các nhà quản trị nói chung, nhất là các nhà quản trị Việt Nam hiện nay, khi các doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của quá trình hội nhập toàn cầu hóa với nền kinh tế thế giới, trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà còn nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp.

Do phạm vi nghiên cứu và thời gian hạn chế nên trong đề tài này chúng tôi chỉ xin đề cập đến một số vấn đề chủ yếu xoay quanh hai vấn đề là: Quản trị sự thay đổi trong doanh nghiệp và Nghệ thuật quản trị sự thay đổi của Lee Kun Hee. Sau đây là một số vấn đề liên quan đến các nội dung trên.



Download:





https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_846930888

Quyền hạn và quyền lực của cựu tổng thống Mỹ George Walker Bush




George Walker Bush





LỜI MỞ ĐẦU



Đối với bất kỳ người lãnh đạo nào mà việc sử sụng quyền lực trong quyền hạn của mình là rất quan trọng. Có lúc họ sử dụng quyền lực chưa phù hợp với quyền hạn, có lúc lại sử dụng quyền lực vượt quá quyền hạn cho phép. Tất cả điều đó đều có ảnh hưởng rất lớn đến sự hoạt động của một tổ chức. Đôi lúc làm cho tổ chức phát triển mạnh và có khi có thể  kéo nguyên một bộ máy đi xuống trầm trọng. Với cương vị là tổng thống, mà cụ thể là tổng thống Mỹ. Mọi quyết định của ông đều có tác động rất lớn đến sự phát triển của cả nước Mỹ và thế giới. Đặc biệt sự ủng hộ của người dân và cả thế giới cũng là vấn đề quan tâm của tổng thống Mỹ. 



             Vị tổng thống thứ 43 của nước Mỹ_George Walker Bush qua 2 nhiệm kỳ từ 2001-2009 đã đề lại một khối di sản khổng lồ mà cả nước Mỹ và thế giới đều quan tâm.



               Với đề tài “quyền hạn quyền lực George Walker Bush”, nhóm chúng tôi rất mong góp phần đưa ra cái nhìn rõ ràng hơn về quá trình sử dụng quyền hạn quyền lực của ông Bush ở một vài lĩnh vực chủ yếu để dẫn đến tình hình kinh tế suy thoái nghiêm trọng và tại sao ông Bush lại bị chỉ trích khá mạnh mẽ từ phía người dân nước Mỹ cũng như toàn thế giới trong thời gian hiện tại. Đồng thời qua việc phân tích đánh giá những ưu nhược điểm trong quá trình sử dụng quyền hạn quyền lực của ông Bush nhóm chúng tôi mong muốn đưa đến cho những nhà quản trị tương lai một vài bài học kinh nghiệm cho việc sử dụng quyền hạn quyền lực một cách hiệu quả.        



Download:



https://www.box.com/s/30a2b88133917506c480



Hoặc



http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/luong9999/VanLuong.Blogspot.Com_G.WBUSH.rar


Quyền hạn và quyền lực của cựu thủ tướng Thái Lan Thaksin Shinawatra




 Thaksin Shinawatra





PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Có thể nói cái tên Thaksin Shinawatra không còn là xa lạ đối với người Châu Á, bởi ông không những có nhiều thành công trên thương trường mà còn cả trên chính trường. Từ một sỹ quan cảnh sát, Thaksin bước vào thương trường và nhanh chóng trở thành một doanh nhân thành đạt giàu có bậc nhất Thái Lan với tổng tài sản ước tính 1,4 tỷ USD. Rồi từ một doanh nhân, ông lại bước vào chính trường để trở thành vị thủ tướng đầu tiên trong lịch sử Thái Lan tái cử nhiệm kỳ II. Đối với nhiều người, Thaksin là vị thủ tướng giàu năng lực nhất trong lịch sử Thái Lan. Nhưng đối với một số người khác, Thaksin lại là một đe dọa đối với nền dân chủ, quyền con người, đạo đức xã hội và nền chính trị pháp quyền. Có thể nói rằng những đánh giá về Thaksin đầy mâu thuẫn và để thấu hiểu được Thaksin đã sử dụng quyền hạn để tạo ra quyền lực như thế nào là không hề đơn giản. Chính vì thế nên không chỉ người dân Thái Lan mà rất nhiều người trên thế giới tò mò muốn biết về con đường sự nghiệp cũng như tư tưởng của Thaksin. Vậy Thaksin là ai? Trong một thời gian ngắn, ông đã tạo ra quyền lực như thế nào? Đó cũng là lý do cuốn hút chúng tôi tìm hiểu về gương mặt chính khách đặc biệt này.





Download:



https://www.box.com/s/7ec254182d934be17f06



Hoặc



http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/luong9999/VanLuong.Blogspot.Com_ThaksinShinawatra.rar

Thứ Năm, 28 tháng 6, 2012

Phân tích hình thức In-store advertising trong kênh marketing tại Việt Nam




bán lẻ





In store advertising hay còn gọi là Point of purchase (POP) advertising là một phần của Marketing mix. Nó được dùng để chỉ điểm trưng bày quảng cáo (point-of-purchase advertising display). Nó sẽ thúc đẩy việc mua hàng của người tiêu dùng trong môi trường bán lẻ.

POP sẽ đưa đến cho khách hàng một trải nghiệm giúp họ cảm nhận về chất lượng dịch vụ tốt hơn và thúc đẩy mua sắm, tạo ra lòng trung thành đối với thương hiệu này.

POSM là hệ thống vật dụng để hỗ trợ bán hàng. Ở tất cả các nhãn hàng tiêu dùng, họ đều có hệ thống POSM của riêng mình ở 2 kênh MT và GT. Ví dụ như ở kênh GT, POSM đi vào các cửa hàng tạp hóa, có thể là biển, tủ trưng bày, biển hộp đèn chìa ra ngoài. Khi các cửa hàng tham gia trong hệ thống GT, họ sẽ được thưởng theo các tiêu chí như trưng bày, doanh số bán, ... Các cửa hàng này là công cụ tốt nhất khi công ty muốn quảng bá cho nhãn hiệu mới với chi phí thấp thông qua việc treo banner, làm demo, phát quà, ... tại chính những cửa hàng đó.

Hình thái biểu hiện trên thực tế

Để dễ hình dung chúng ta có thể phân loại POP ra làm 2 loại dựa trên địa điểm trưng bày POSM là:

Pre – Store factors: yếu tố này thu hút người mua tiến vào gian hàng.  Biển quảng cáo, màn hình trình chiếu, loa đài tại điểm bán ….

In – Store factors: Là cách bài trí, trưng bày hàng hóa ở phía trong gian hàng, các vật phẩm quảng cáo nhằm thu hút ánh mắt, sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm của 1 công ty đặt ở trong gian hàng.

POP promotion được nhận thấy là có tác động đến hành vi của khách hàng. Một người có sự yêu thích đối với một nhãn hiệu nào đó cũng có thể sẽ thử dùng sản phẩm của một nhãn hiệu khác trong tình huống họ tạm thời quên nhãn hiệu ưa dùng của mình hoặc POP advertisements thuyết phục họ thay đổi.

Các loại in-store advertising và ứng dụng

Các loại in-store advertising:

Có 2 loại hình in-store Advertising

Thứ nhất, là trưng bày hàng hóa bằng cách sử dụng các vật phẩm ở các quầy kệ chính, quầy tính tiền, ụ trưng bày,…

Thứ hai, là sử dụng các loại màn hình Tivi LCD lớn, các biển quảng cáo đặt ở cuối lối đi hoặc đặt gần quầy thanh toán.

Ứng dụng

Tối đa hóa cơ hội mua hàng bằng cách đặt đúng sản phẩm, đúng bao bì, mức giá thích hợp tại đúng cửa hiệu, ở đúng tầm nhìn của người mua hàng.

Ấn tượng đầu tiên là một lợi thế khi người mua tiếp cận sản phẩm tại điểm bán. Tại điểm bán, doanh nghiệp phải sử dụng các phương tiện trưng bày và nghệ thuật sắp đặt để quảng bá cho sản phẩm hoặc thương hiệu. Sử dụng các vật phẩm & ấn phẩm quảng cáo tại điểm bán như poster, banner, standee, áp phích,  dây cờ, kệ trưng bày,  nhân viên PG chăm sóc khách hàng… để thu hút khách hàng, tạo sự chuyên nghiệp hơn hướng đến các mục tiêu truyền tải thông điệp đến khách hàng.

Bản thân các nhãn hàng không muốn trả thêm chi phí cho các công ty cung cấp dịch vụ, cũng tự sáng tạo ra nhiều hình thức tiếp thị vượt ra khỏi các quầy kệ, tạo nên sự phong phú và đa dạng cho hoạt động này.

Ví dụ:

Dầu ăn Neptune làm POSM thì sẽ chia làm 3 loại như sauL

Siêu thị: có thể là những sticker gắn lên sản phẩm, là những miếng decal dán lên mặt ngoại kệ, quầy trưng bày.

Chợ: Agenda treo, poster dán lên tường…

Cửa hàng: kệ, quầy.



Download:



http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/mar5/VanLuong.Blogspot.Com_InStore.doc

Thực trạng và giải pháp E-marketing cho các doanh nghiệp trong giai đoạn 2008 – 2012






E-marketing
E-marketing







MỤC LỤC

CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ E-MARKETING 3

I. Khái niệm 3

1. Các quan niệm và định nghĩa 3

2. Quá trình hình thành và phát triển 4

3. Đặc trưng cơ bản và các thế mạnh của e-marketing 4

4. Xu hướng phát triển trên thế giới 6

II. Các công cụ e-marketing cơ bản 7

1. Website 7

2. SEM 9

3. Email Marketing 11

4. Quảng cáo trực tuyến 12

5. Mobie marketing (M-marketing) 14

6. Viral marketing 15

7. Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing) 15

CHƯƠNG II- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG E-MARKETING TẠI VIỆT NAM 17

I. Thực trạng về nhận thức 17

II. Thực trạng cung cấp 20

1. Nhóm 1: website, SEO và email marketing 21

2. Nhóm 2: Quảng cáo trên mạng xã hội 22

3. Nhóm 3: Quảng cáo trên báo điện tử 25

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ E-MARKETING CHO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 41

I. Giải pháp về ứng dựng và triển khai hoạt động e-marketing tại doanh nghiệp 41

1. Xây dựng và triển khai đồng bộ 41

2. Một số vấn đề cần lưu ý trong quản lý và phát huy hiệu quả hoạt động e-marketing 44

II. Kiến nghị 48

1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước 48

2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp triển khai e-marketing 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO 50





LỜI MỞ ĐẦU

           Tại Việt Nam, số người sử dụng Internet đã lên đến hơn 30 triệu, chiếm 35.29 % dân số quốc gia tháng 3 năm 2012. Đó là những con số ấn tượng, cho thấy cơ hội kinh doanh cũng như giá trị tiềm năng mà các giải pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin hay ứng dụng phương tiện điện tử mang lại. Đây cũng là cơ hội hiếm có để các nhà làm chiến lược marketing , thương hiệu sản phẩm giảm chi phí đầu tư mà vẫn mang lại hiệu quả cao như mong đợi. Trong bối cảnh tác động sâu sắc của công nghệ thông tin và các phương tiện điện tử đối với kinh doanh như hiện nay, marketing là một trong những hoạt động tiên phong chịu ảnh hưởng từ những biến đổi như vậy. Để đạt tới thành công, các nhà tiếp thị không thể chỉ đơn giản thêm một vài hoạt động kỹ thuật số vào những kế hoạch tiếp thị truyền thống của mình. Thay vào đó, họ phải định hình lại một cách cơ bản hướng tiếp cận tiếp thị, dựa trên những đặc trưng của truyền thống mới và tiếp thị số. Điều này dẫn đến một cuộc đổi mới trong hoạt động tiếp thị nói chung. Trong khi các nguyên tắc tiếp thị cơ bản như định vị và phân khúc vẫn được duy trì thì các kênh ứng dụng phương tiện điện tử sẽ mở rộng và tăng cường cách tiếp cận của nhà tiếp thị tới khách hàng. Tiếp thị điện tử được sử dụng và biến hóa dưới nhiều cách khác nhau bởi sự phong phú và linh hoạt trong việc truyền tải nội dung. Trong môi trường Internet, khái niệm về không gian, thời gian là rất mờ nhạt và e-marketing đã tận dụng đặc điểm này để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi ích mang lại cho doanh nghiệp ứng dụng. Tại Việt Nam, tiếp thị điện tử bắt đầu được E-marketing bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam khoảng 3 năm trước đây dưới nhiều hình thức khác nhau và bắt đầu được ghi nhận dấu ấn từ đầu năm 2008. Nhìn chung, hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp được đánh giá khá tích cực. Cho đến nay, e –marketing không còn xa lạ với các doanh nghiệp tại Việt Nam nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng ứng dụng thành công và mang lại hiệu quả cao cho mình. Vì vậy, em chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp cho hoạt động của e-marketing (tiếp thị điện tử) cho các doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian 2008 – 2012 ”để nhìn nhận và đưa ra các giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam.

          Tiếp thị điện tử (e-marketing) là một phương thức tiếp thị rộng lớn bao trùm tất cả các phương tiện điện tử. Tuy nhiên, trong giới hạn đề tài, em chỉ nghiên cứu e-marketing dưới góc độ tiếp thị ứng dụng Interrnet hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến.



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_822415788

Vàng và thị trường vàng




 thị trường vàng





TỔNG QUAN VỀ VÀNG

 Khái niệm

    Vàng là kim loại mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng, màu vàng và chiếu sáng, vàng không phản ứng với hầu hết các hóa chất, có dạng quặng hoặc hạt trong đá và trong các mỏ bồi tích. Là 1 kim loại quý, dùng để đúc tiền

    Vàng được dùng làm 1 tiêu chuẩn tiền tệ ở nhiều nước, được sử dụng trong các ngành nha khoa, điện tử, và trang sức.

Khái quát lịch sử ra đời của vàng

     Vàng đã được biết tới và sử dụng bởi các nghệ nhân từ thời Chalcolithic. Các đồ tạo tác bằng vàng ở Balkans xuất hiện từ thiên niên kỷ thứ 4 trước Công nguyên. Các đồ tạo tác bằng vàng như mũ vàng, đĩa Nebra xuất hiện ở Trung Âu từ thiên niên kỷ thứ 2 trước Công Nguyên trong thời kỳ đồ đồng.

    Việc khai thác vàng được cho là đã bắt đầu từ thời Midas, và vàng ở đây đã đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đồng tiền đúc đầu tiên tại Lydia khoảng năm 610 trước Công Nguyên. Từ thế kỷ 6 hay thế kỷ 5 trước Công nguyên, Nhà Chu đã cho sử dụng Ying Yuan, một kiểu đồng tiền xu vàng.

    Người La Mã bắt đầu phát triển các kỹ thuật mới để khai thác vàng ở quy mô lớn bằng các phương pháp như khai mỏ thủy lục, đặc biệt tại Tây Ban Nha từ năm 25  trước công nguyên trở về sau và tại Romania từ năm 150 sau công nguyên. Đế chế Mali tại chậu Phi nổi tiếng khắp thế giới về trữ lượng vàng vô cùng lớn.

   Dù giá của một số nhóm kim loại platinum cao hơn nhiều, vàng từ lâu vẫn luôn được coi là kim loại đáng them muốn nhất trong các kim loại quý, và giá trị của nó đã được sử dụng làm bản vị cho nhiều tiền tệ trong lịch sử. Vàng đã được sử dụng như một biểu tượng cho sự thanh khiết, vương giả, sự giàu sang và danh vọng.

    Vàng thời cổ đại về  mặt địa chất khá dễ để có được, tuy nhiên 75% tổng lượng vàng  này đã được khai thác từ năm 1910, và trữ lượng này ngày càng giảm do nhu cầu của phát triển. Trong thế kỷ 19, những cuộc đổ xô đi tìm vàng đã xảy ra bất kỳ khi nào những trầm tích vàng lớn được phát hiện. Bởi giá trị cao từ trong lịch sử, đa số vàng đã được khai thác trong suốt lịch sử vẫn đang được lưu hành dưới hình thức này hay hình thức khác.



Download:





http://sdrv.ms/LTN2dV