... ... • tháng 12 2012 ~ Trần Long ... ...

Thứ Bảy, 22 tháng 12, 2012

Kế hoạch marketing Dr Thanh trong năm 2012








Dr Thanh
Dr Thanh



Trong thời buổi kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ, để làm cho một doanh nghiệp sống sót và vững mạnh là một điều vô cùng khó khăn. Nó đòi hỏi ở những người lãnh đạo không chỉ một đầu óc tính toán, một trí phán đoán thiên tài mà còn là sự quyết đoán. Trong một tích tắc nào đó, thay đổi kịp thời sẽ mang lại cho ta tất cả hoặc không gì hết. Và trong sự thành bại của một doanh nghiệp thì những kế hoạch marketing sẽ dẫn đường cho chúng ta tiến đến thành công. Nó có thể đưa ta đến đỉnh cao hoặc dìm ta xuống tận đáy trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt này. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tìm kiếm cho mình một chiến lược, kế hoạch marketing phù hợp. Và Tân Hiệp Phát không phải ngoại lệ. Là một doanh nghiệp hội viên của hiệp hội rượu – bia – và nước giải khát Việt Nam,Tân Hiệp Phát nắm giữ trong tay rất nhiều thương hiệu được người tiêu dùng biết đến như: Trà xanh không độ, trà thảo mộc Dr.Thanh, bia Bến Thành…Với Dr.Thanh, Tân Hiệp Phát đã thực hiện một số chiến lược Marketing nhằm vươn tới trở thành một thương hiệu quốc gia, để nhắc đến Tân Hiệp Phát mọi người sẽ hình dung ra ngay một thương hiệu của người Việt Nam.

Giới thiệu.

1.1 Giới thiệu về Tân Hiệp Phát.

Tập đoàn Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994 với đơn vị tiền thân là Nhà máy Bia và nước giải khát Bến Thành, có chức năng sản xuất, kinh doanh rượu, bia và nước giải khát.

Sứ mệnh mà tập đoàn Tân Hiệp Phát đặt ra là: kinh doanh các sản phẩm tốt cho sức khỏe người tiêu dùng châu Á với mùi vị thích hợp và tiêu chuẩn Quốc tế.

Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội Rượu bia và nước giải khát Việt Nam.

Từ khi thành lập đến nay, với trên 13 năm hoạt động sản xuất, kinh doanh,và phục vụ các tầng lớp tiêu dùng, Tập đoàn Tân Hiệp Phát đã được khách hàng tin cậy, đánh giá cao về chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ. Công ty là đơn vị đạt liên tục 10 năm liền ( từ năm 1999 – 2008) danh hiệu “Hàng Việt Nam Chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn” do báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức.

Đầu năm 2007, tập đoàn Tân Hiệp Phát chính thức được Cục Sở Hữu Trí Tuệ cấp giấy chứng nhận số 78822 V/v công nhận và bảo hộ đối với thương hiệu mang tên công ty cho tất cả các loại hàng hóa tại Việt Nam do công ty sản xuất.

Mặc dù “sinh sau đẻ muộn” so với nhiều thương hiệu khác ở Việt Nam, nhưng Tân Hiệp Phát đã từng bước khẳng định vị thế và chiếm lĩnh thị phần nhanh chóng. Hấu hết các sản phẩm của Tân Hiệp Phát sau khi ra đời đều chứng tỏ chất lượng không thua kém hàng ngoại nhập, mức giá rất cạnh tranh. Hiện tại, tập đoàn có hơn 29 mặt hàng đã được Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm(Bộ Y Tế) cấp phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt Nam và có tất cả 37 nhãn hiệu hàng hóa do tập đoàn Tân Hiệp Phát sản xuất đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ. Song song  với việc chú trọng  tới chất lượng sản phẩm, Tân Hiệp Phát cũng nỗ lực cố gắng đầu tư, xây dựng, cải tạo và nâng cấp cơ sở sản xuất, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã và kiểu dáng công nghệ.

Với phương châm phát triển “Hôm nay phải hơn hôm qua nhưng không bằng ngày mai”, Tân Hiệp Phát đã phấn đấu không ngừng, đổi mới, cải tiến chất lượng sản phẩm cùng với chiến lược Marketing đúng đắn, phù hợp, quy tụ đầy đủ quy trình 5P (Product: sản phẩm,Price:giá cả, Place: thị trường,People: con người) đã mang cho Tân Hiệp Phát những thành công nhất định. Bằng chứng là dòng sản phẩm Trà xanh không độ năm 2008 tăng trưởng 800% .Ngoài ra, Tân Hiệp Phát cũng nhận được rất nhiều giải thưởng lớn như: “Huy chương vàng độc đáo ”, “Thương hiệu Việt Nam hội nhập Quốc tế”, “ Giải thưởng Thương hiệu quốc gia” năm 2010.Gần đây, ngày 8/4/2011 Tân Hiệp Phát và Tổng giám đốc Trần Quý Thanh đã vinh dự nhận được bằng khen của Thủ tướng Chính phủ , ghi nhận những cố gắng, nỗ lực và đóng góp của Tân Hiệp Phát đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc trong suốt thời gian qua.

Sự thành công bước đầu của Tân Hiệp Phát đã ảnh hưởng khá nhiều đến những cải tiến của hàng loạt các sản phẩm, thức uống độc đáo khác nhau để người tiêu dùng lựa chọn. Hiện nay, Tân Hiệp Phát đang sở hữu hàng loạt sản phẩm đa dạng từ nước tăng lực Number One, trà xanh không độ, nước giải nhiệt, nước hoa quả ép,…và gần đây là trà thảo mộc Dr. Thanh cũng gây được nhiều chú ý trên thị trường.

1.2 Giới thiệu về sản phẩm trà thảo mộc Dr.thanh.

Sau một thời gian nghiên cứu và thử nghiệm sản phẩm, 22/12/2008 sản phẩm trà thảo mộc Dr. Thanh được tung ra thị trường với slogan “ Thanh nhiệt cơ thể, không lo bị nóng”. Sản phẩm đã được tung ra thị trường trong đúng dịp tết Kỷ Sửu.Đây là thời điểm  mọi người thường tập trung vào các hoạt động vui chơi có tần suất cao, kết hợp với thói quen ăn uống của người Á Đông là ưa thích các món chiên xào. Chính điều này thường gây cảm giác “nóng trong”, tuy không phải là bệnh lý nhưng lại rất có hại cho sức khỏe.Nhận biết được nhu cầu này tập đoàn Tân Hiệp Phát đã đưa ra thị trường sản phẩm trà thảo mộc Dr.Thanh như là một lời đáp lại những mong muốn của khách hàng một cách đúng lúc.

Mục tiêu của Tân Hiệp Phát khi khai sinh ra Dr.Thanh không chỉ là thu được lợi nhuận trên vốn đầu tư cao mà còn là danh tiếng và hình ảnh của công ty về một sản phẩm thương hiệu đảm bảo chất lượng, uy tín và được tín nhiệm cao trên thị trường.Tân Hiệp Phát mong muốn trong tương lai không xa không chỉ chiếm lĩnh phần lớn thị trường trong nước mà còn vươn xa hơn sang các nước châu Á, Hoa Kỳ và châu Âu trong xu hướng phát triển chung của kinh tế thế giới.

Tân Hiệp Phát có tham vọng biến Dr Thanh trở thành một thương hiệu quốc gia. Tân Hiệp Phát mong muốn rằng mỗi khi nhắc đến “thanh lọc cơ thể” thì hình thành ngay trong suy nghĩ của mỗi người dân Việt Nam hình ảnh trà thảo mộc Dr.Thanh.



Download:



http://www.facebook.com/download/243854759115243/VanLuong.Blogspot.Com_drthanh2012.doc

Hoạt động marketing của khách sạn




marketing khách sạn





Ngành kinh doanh du lịch nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng đang là những ngành kinh tế hấp dẫn và ngày càng có tỷ trọng cao trong thu nhập quốc dân của nhiều quốc gia. Đối với nước ta việc phát triển kinh doanh du lịch là phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển mạnh sang các ngành dịch vụ mà trong đó kinh doanh khách sạn là một ngành có vị trí hết sức quan trọng. Theo Tổng cục thống kê Việt nam, kinh doanh khách sạn ở Việt Nam hiện nay mang lại trung bình gần 70% tổng doanh thu ngành du lịch hàng năm trong những năm gần đây (Từ năm 2000 tới năm 2006)[ Tổng cục Thống kê Việt Nam, Kết quả kinh doanh của ngành du lịch, số liệu cập nhật tháng 8/2008

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=230&ItemID=7619]. Song song với sự gia tăng về lượt khách quốc tế và khách nội địa là sự bùng nổ trong hoạt động xây dựng và kinh doanh khách sạn. Các khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài cùng các khách sạn không có vốn đầu tư nước ngoài đang tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt về giá cả và chất lượng.

Một thực tế là các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại Việt Nam nhận thức về các cơ hội kinh doanh, các nguy cơ cũng như các phân tích về thế mạnh, điểm yếu của mình, nhất là về hoạt động marketing, một trong những yếu tố sống còn của doanh nghiệp, còn đơn giản, phiến diện. Trong điều kiện tự do thương mại và hội nhập với khu vực và thế giới như hiện nay, mà tiêu biểu là sự gia nhập của Việt Nam vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào đầu năm 2007, những thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp Việt nam càng lớn hơn bao giờ hết.

Việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề về lí luận và thực tiễn về hoạt động marketing tại các khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài để từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp, vận dụng sáng tạo vào điều kiện Việt Nam sẽ giúp cho các doanh nghiệp khách sạn của nước ta nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình, đạt được kết quả kinh doanh cao hơn.

Với những lí do trên và với hy vọng được góp phần thúc đẩy kinh doanh khách sạn nước ta phát triển tốt hơn trong thời gian tới, em đã chọn đề tài: “Hoạt động marketing của các khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam và Bài học kinh nghiệm cho các khách sạn Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục đích nghiên cứu là đánh giá hoạt động marketing của các khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất vận dụng vào hoạt động marketing của các khách sạn Việt Nam.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lí luận về hoạt động marketing của các doanh nghiệp khách sạn; vấn đề thực tiễn hoạt động marketing của các khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam mà chủ yếu là ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố có ngành du lịch phát triển, thời kì từ năm 1986 tới nay; hoạt động marketing của các khách sạn hoàn toàn không có vốn đầu tư nước ngoài, có thể là Khách sạn Nhà nước, Khách sạn tư nhân hay một số hình thức khác, mà trong bài khóa luận gọi tắt là “Khách sạn Việt Nam”.

Phương pháp nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp chủ yếu là các phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp quan sát tìm hiểu và khảo sát thực tế, phương pháp thu thập và xử lí thông tin, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.

Với mục đích, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu trên, ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu làm 3 chương:

CHƯƠNG 1: Lý luận chung về hoạt động marketing trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn

CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động Marketing của một số khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam

CHƯƠNG 3: Bài học kinh nghiệm cho các khách sạn Việt Nam



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_072245239

Chiến lược sản phẩm mới Soya Đậu Phộng




soya milk





1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Trên một đấu trường khốc liệt của các đại gia trong nghành hàng tiêu dùng nói chung và nghành hàng nước giải khát nói riêng, việc đưa qua những quyết định mang tính chiến lược là vô cùng cần thiết để công ty có thể đứng vững và phát triễn. Tập đoàn Tân Hiệp Phát là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam đã mạnh dạng đấu đầu và giành lại miếng bánh thị phần nước ngọt từ trong tay của hai ông lớn Pepsico, Coca-cola và nhiều công ty lớn khác, mà đến nay người ta vẫn gọi đó là hiện tượng Marketing “Đại dương xanh”. Bên cạnh sản phẩm làm nên cuộc đột phá đó thì các dòng sản phẩm khác của công ty cũng có sức cạnh tranh không thua kém như dòng sữa Number 1 Soya.

Tuy nhiên, dòng sản phẩm sữa đậu nành Number 1 Soya lại đang gặp không ít khó khăn trong việc cạnh tranh với các sản phẩm của đối thủ như: Fami, Vinamilk, Vfresh, TriBeCo... Hiện tại dòng sản phẩm này đang đến giai đoạn bão hòa. Nắm bắt được những yêu cầu và mong muốn của khách hàng dành cho sản phẩm này. Chúng ta cần đa dạng hóa sản phẩm theo hướng đồng tâm và lập lại giá trị cho nó để có thế tiếp tục tạo thành bước đà phát triển. Với một dây chuyền công nghệ tiên tiến đã có sẵn và đội ngũ nghiên cứu phát triễn sản phẩm mới tài năng, tập đoàn Tân Hiệp Phát có thể tạo ra một sản phẩm tiếp nối có chất lượng cao, phù hợp với xu hướng tiêu dùng mới:  “Sản phẩm của sức khỏe”, để có thể đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.

Và trong quá trình nghiên cứu và phát triễn chúng tôi đã nhật thấy được sự tương đồng và các giá trị từ đậu phộng với các nhu cầu thực tế của đa số khách hàng khi họ quan tâm nhiều hơn đến chất lượng cuộc sống trong đó đặc biệt hơn đó là quan tâm đến sức khỏe hàng ngày và một nhu cầu giải khát không thể thiếu: Một nguồn nguyên liệu mới cho sản xuất, sẽ là một sản phẩm độc đáo, mới mẻ và giàu giá trị dinh dưỡng từ những lợi ích ban đầu được nghiên cứu về đậu phộng như:

+ Đậu phộng có chứa các chất bổ dưỡng quan trọng như: protein, phốt pho, thiamin, niacin, 13 loại vitamin khác nhau (bao gồm vitamin A, B, C và E) và 26 loại chất khoáng bao gồm canxi và sắt. Vì thế nó có tác dụng cung cấp cho con người một năng lượng dồi dào.

+ Ăn đậu phộng giúp chống lại các vi khuẩn gây ra bệnh nhiễm trùng, bệnh lao và gan.

+ Đậu phộng có chứa chất kẽm, tốt cho các chức năng của não, đồng thời giúp xương được chắc hơn.

+ Đậu phộng rất có lợi cho việc điều trị các bệnh di truyền về máu, ví dụ như sự xuất huyết. Nó cũng ngăn chặn bệnh chảy máu cam, và giúp điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ.

+ Đậu phộng có chứa chất xơ, rất tốt cho việc tiêu hóa.

+ Đậu phộng có lợi cho những người bị bệnh đái đường. Do đó những người bị bệnh này nên uống sữa nhiều.

Vì vậy nhóm chúng tôi đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm mới sữa đậu nành Number 1 Soya – đậu phộng.

2. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC.

2.1. Mục tiêu ngắn hạn.

Nắm bắt tốt các nhu cầu thị trường nhanh chóng dành thị phần trong ngành nước giải khát.

Thu hút những khách hàng mục tiêu mới là các khách hàng trẻ tuổi, năng động.

Tạo niềm tin của khách hàng về sản phẩm Number 1 Soya.

2.2. Mục tiêu dài hạn.

Tạo sức mạnh doanh nghiệp để thắng, lấn áp các đối thủ cạch tranh.

Đi trước đối thủ bằng các bước đột phá mới, lạ.

Tăng doanh thu và thị phần.



Download:


http://www.facebook.com/download/637343829661310/VanLuong.Blogspot.Com_soyadauphong.docx

Phân tích quản trị quảng cáo của nhãn hiệu dầu gội đầu X-men




dầu gội đầu X-men





Mục lục

Phần I. Cơ sở lý luận về quản  trị quảng cáo

Xác định mục tiêu quảng cáo

Quyết định ngân sách quảng cáo

Quyết định thông điệp quảng cáo

Hình thành thông điệp

Đánh giá và lựa chọn thông điệp

Thực hiện thông điệp

Quyết đinh về phương tiện quảng cáo

Quyết định về phạm vi, tần suất và cường độ tác động

Lựa chọn những loại hình cơ bản của truyền thông

Lựa chọn phương tiện truyền thông cụ thể

Quyết định lịch sử dụng các phương tiện truyền thông

Quyết định về phân bố địa lý của phương tiện truyền thông

Đánh giá hiệu quả quảng cáo

Nghiên cứu hiệu quả truyền thông

Nghiên cứu hiệu quả tiêu thụ

Phần II. Nội dung quản trị quảng cáo của nhãn hiệu dầu gội đầu X-men của tập đoàn ICP.

Giới thiệu nhãn hiệu

Nội dung quản trị quảng cáo của nhãn hiệu

Các quảng cáo của X-men

Mục tiêu quảng cáo

Ngân sách quảng cáo

Thông điệp quảng cáo

Phương tiện quảng cáo

Đánh giá hiệu quả quảng cáo



Phần I. Cơ sở lý luận về quản trị quảng cáo



Quảng cáo là một trong năm công cụ chủ yếu mà công ty sử dụng để hướng thông tin thuyết phục vào người mua và công chũng mục tiêu. Ta định nghĩa quảng cáo là mọi hình thức trình bày gián tiếp và khuếch trương ý tưởng, hàng hóa hay dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền. Quảng cáo là một cách phát thông điệp hiệu quả về chi phí.

Khi xây dựng chương trình quảng cáo những người quản lý marketing bao giờ cũng phải bắt đầu từ việc phát hiện tthij trường mục tiêu và động cơ của người mua. Sau đó, khi xây dựng chương trình quảng cáo họ tiếp tục thông qua 5 quyết định quan trọng gọi là 5 M:

mission: mục tiêu quảng cáo là gì?

Money : có thể chi bao nhiêu tiền ?

Message: Cần phải gửi thông điệp như thế nào?

Media: Cần sử dụng phương tiện truyền thông nào?

Maesurement: cần đánh giá kết quả như thế nào?



Xác định mục tiêu

- mục tiêu truyền thông

- mục tiêu tiêu thụ

Quyết định ngân sách

Căn cứ vào khả năng phần trăm doanh số bán

Cân bằng cạnh tranh

Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ

Quyết định thông điệp

Hình thành thông điệp

Đánh giá thông điệp và lựa chọn thông điệp

Thực hiện thông điệp

Quyết định phương tiện

Phạm vi, tần suất tác động

Các kiểu phương tiện chính

Các phương tiện cụ thể

Phân phối thời gian cho các công việc

Đánh giá quảng cáo

Tác dụng truyền thông

Tác dụng đến mức tiêu thụ













I. Xác định mục tiêu quảng cáo



Bước đầu tiên trong quá trình xây dựng chương trình quảng cáo là xác định mục tiêu quảng cáo. Những mục tiêu này phải xuất phát từ những mục tiêu trước đó về thị trường mục tiêu, xác định vị trí trên thị trường marketing mix. Các chiến lược xác định vị trí trên thị trường và marketing mix quyết định nhiệm vụ mà quảng cáo phải thực hiện trong chương trình marketing toàn diện.



Các loại mục tiêu quảng cáo:

Mục tiêu thông tin

Thông báo cho thị trường biết về 1 sản phẩm mới

Nêu ra những công dụng mới của sản phẩm

Thông báo cho thị trường biết việc thay đổi giá

Giải thích nguyên tắc hoạt động của sản phẩm

Mô tả những dịch vụ hiện có

Uốn nắn lại những ấn tượng không tốt

Giảm bớt nỗi lo sợ của người mua

Tạo dựng hình ảnh của công ty

Mục tiêu thuyết phục

Hình thành sự ưa thích nhãn hiệu

Khuyến khích chuyển sang nhãn hiệu của mình

Thay đổi nhận thức của người mua về các tính chất của sản phẩm

Thuyết phục người mua ngay

Thuyết phục người mua tiếp người chào hàng

Mục tiêu nhắc nhở

Nhắc nhở người mua là sắp tới họ sẽ cần đến sản phẩm đó

Nhắc nhở người mua nơi có thể mua nó

Lưu trữ trong tâm trí người mua sản phẩm trong thời kỳ trái vụ

Duy trì mức đọ biết đến ở mức cao



Quảng cáo thông tin chủ yếu thịnh hành trong giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường, khi mục tiêu là tạo nhu cầu ban đầu.

Quảng cáo thuyết phục trở nên quan trọng trong giai đoạn cạnh tranh, khi mà mục tiêu của công ty là tạo ra nhu cầu có trọn lọc đối với một nhãn hiệu cụ thể

Quảng cáo nhắc nhở vô cùng quan trọng đối với những sản phẩm sung mãn. Một hình thức quảng cáo gần giống với loại quảng cáo này là quảng cáo củng cố nhằm cam đoan với những người mua hiện có rằng họ đã lựa chọn đúng.



Download:



http://www.facebook.com/download/199620403560996/VanLuong.Blogspot.Com_xmen.doc

Xây dựng chiến lược marketing của Vinamilk đến 2015




marketing vinamilk
marketing vinamilk







LỜI MỞ ĐẦU

Lí do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, với nền kinh tế thị trường ngày càng năng động và sự hội nhập với thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để tránh mất thị phần đòi hỏi các doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nguồn vốn, cơ sở hạ tầng tốt thì, trong đó Marketing là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Vinamilk là công ty sữa hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 10 thương hiệu mạnh ở Việt Nam. Vì vậy để hạn chế, giảm bớt những khó khăn trên cũng như mong muốn Vinamilk sẽ đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “Chiến lược Marketing dòng sản phẩm sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk”.

2.  Mục tiêu nghiên cứu.

-  Khái quát chung tình hình hoạt động của Vinamilk.

- Tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu về chiến lược giá, chính sách cho sản phẩm… Từ đó đưa ra chiến lược Marketing cho sản phẩm của Vinamilk.

- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện chiến lược pháp triển cho Vinamilk những năm tới.

3.  Phương pháp nghiên cứu.

- Phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu

- Phương pháp chuyên gia

4.  Ý nghĩa của đề tài

- Vận dụng được các kiến thức lý thuyết về Marketing nói chung và xây dựng  chiến lược Marketing cho sản phẩm nói riêng bằng việc thực hành nghiên cứu thực tiễn.

- Đồng thời qua việc hoàn thành đề tài nghiên cứu này cũng có thể biết được khả năng, kiến thức của bản thân để có thể khắc phục những điểm yếu mà cố gắng hơn.

5.  Bố cục đề tài.

Chương 1: Giới thiệu về công ty.

Chương 2: Hiện trạng hoạt động Marketing trong thời gian qua (chiến lược: làm 5 năm về trước).

Chương 3 : Chiến lược Marketing cạnh tranh của Vinamilk trong 5 năm tới (2011-2015).



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK



Giới thiệu chung về công ty cổ phần Vinamilk.

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số 155/2003QĐ- BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp.

- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

- Tên viết tắt: VINAMILK

- Logo:

- Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh

- Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh.

- Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206

- Web site: www.vinamilk.com.vn

- Email: vinamilk@vinamilk.com.vn

Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần sữa Vinamilk

Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.

Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là VNM. Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm được làm từ sữa.

Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)

2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM.

2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng.

2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.

2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.

2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.

2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang.

2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.

2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.

1.3. Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần Vinamilk trong những năm qua:

Năm 2008 Vinamilk (VNM) đã thể hiện nội lực thông qua kết quả kinh doanh khá tốt. Chỉ trong 10 tháng đầu năm 2008, VNM đạt 7.076 tỉ đồng doanh thu và 1.129 tỉ đồng lợi nhuận ròng, hoàn thành 86,3% và 99% kế hoạch năm. Xét về cổ phiếu, với giá trị giao dịch bình quân đạt 706.000 USD/ ngày (hơn 12 tỉ đồng/ngày), VNM chiếm gần 5% tổng giá trị giao dịch trên sàn TP.HCM và là một trong những cổ phiếu niêm yết có tính thanh khoản cao nhất. Nền kinh tế vẫn còn khó khăn, mức chi tiêu cho các mặt hàng tiêu dùng tại Việt Nam sẽ sụt giảm trong vòng 12 tháng tới.

Ngoài ra, theo đánh giá của một công ty chứng khoán lớn tại TP.HCM, việc nhà đầu tư nước ngoài bán cổ phiếu VNM gần đây càng mở ra một cơ hội hấp dẫn để mua vào cổ phiếu này. Việc bán ra này chỉ là động thái phản ứng trước các sự kiện kinh tế ở nước ngoài, còn khả năng tăng trưởng và những nhận định tốt về cổ phiếu VNM vẫn không hề thay đổi. Phần lớn các công ty chứng khoán được chúng tôi khảo sát đều cho rằng, trong năm 2009, VNM sẽ phát huy 3 thế mạnh:

+ Trước hết, cổ phiếu VNM có mức tăng trưởng cao, ổn định và giá hấp dẫn.

+ Thứ hai, về khả năng tài chính, VNM là công ty có dòng tiền ổn định và khả năng tài trợ vốn tốt.

+ Thứ ba, tiềm năng tăng trưởng của VNM còn dựa vào một số yếu tố quan trọng là thị phần, giá trị vốn hoá và mạng lưới phân phối.

Những thuận lợi trên là cơ sở để có thể đưa ra các số liệu lạc quan về sự tăng trưởng của VNM trong thời gian tới.  Dự ước tỉ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu của VNM tăng từ 27% trong năm 2007 lên 33% trong năm 2008 và 2009. Các động lực chính giúp làm tăng tỉ suất lợi nhuận gồm giá vốn giảm, giá bán tăng, hiệu quả kinh doanh tăng nhờ quy mô sản xuất (giá đơn vị sản phẩm thấp hơn) và tái cơ cấu sản phẩm. Tỉ suất lợi nhuận từ hoạt động được dự đoán cũng sẽ tăng đáng kể, từ 9% năm 2006 lên 19% năm 2009, chủ yếu là dựa vào tỉ suất lợi nhuận gộp tăng và tỉ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu giảm (chỉ đạt 11% trong 6 tháng đầu năm 2008).  Đến  năm 2010, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng với nỗ lực của công ty và sự tin tưởng của người tiêu dùng, công ty đã đạt được kết quả cao nhất từ trước đến nay.

Về doanh thu & lợi nhuận

Tổng doanh thu đạt 16.081 tỷ đồng tăng 49%, trong đó doanh thu nội địa tăng 50% và doanh thu xuất khẩu tăng 40%, doanh thu xuất khẩu đóng góp 10% vào tổng doanh thu.

Lợi nhuận trước thuế đạt 4.251 tỷ đồng, tăng 56% so với cùng kỳ năm 2009. Thu nhập cơ bản trên 1 cổ phiếu (EPS) đạt 10.251đồng/cp, tăng 51.4% so với 2009.

Tổng doanh thu



      2006                  2007                2008                2009                2010



Các chỉ tiêu về doanh số và lợi nhuận của ĐHĐCĐ đặt ra đầu năm Công ty đều vượt, cụ thể như sau:

 (tỷ đồng) Thực hiện 2010 Kế hoạch 2010 Thực hiện 2009 % vượt kế hoạch Tăng trưởng so với 2009

Tổng doanh thu 16.081 14.428 10.820 11% 49%

Lợi nhuận trước thuế 4.251 3.137 2.731 36% 56%

Lợi nhuận sau thuế 3.616 2.666 2.376 36% 52%

EPS (đồng/cổ phiếu) 10.251 6.769 51%

Về tài sản và nguồn vốn.

Tổng tài sản đạt 10.773 tỷ đồng, tăng 27% so với 2009.

Tổng nguồn vốn chủ sở hữu đạt 7.964 tỷ đồng, tăng 23 % so với 2009.

Tài sản và nguồn vốn tăng chủ yếu là do lợi nhuận tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các kết quả đạt được

Hệ thống phân phối: số điểm bán lẻ mà Vinamilk bao phủ cuối năm 2010 là khoảng 140.000 điểm. Trong năm 2010, Vinamilk cũng tiến hành cải tổ lại cấu trúc của hệ thống phân phối theo hướng chuẩn hóa kênh truyền thống làm xương sống cho hệ thống phân phối, tạo nền tảng cho đà phát triển những năm sau.

Sản phẩm mới: trong năm 2010 Vinamilk đã tung ra 20 sản phẩm bao gồm sữa chua ăn lợi khuẩn (bổ sung Probiotics), nước uống Artiso, trà xanh hương chanh, nước táo, nước cam, trà bí đao, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất và các loại bột dinh dưỡng.

Đầu tư tài sản cố định: trong năm Công ty đã giải ngân 1.680 tỷ đồng, đạt 98% kế hoạch.

Các dự án lớn đã khởi động như nhà máy sữa Mega Bình Dương, nhà máy Sữa bột Dielac 2 và nhà máy sữa Ðà Nẵng.

Trong năm 2010, Công ty cũng đã đầu tư vào 1 dự án nhà máy sữa bột Miraka tại New Zealand với giá trị góp vốn tương đương 8.5 triệu USD và chiếm 19.3% vốn điều lệ của Công ty Miraka.

Công ty cũng đã nhận chuyển nhượng toàn bộ vốn của Công ty TNHH F&N (Việt Nam) tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (VSIP). Mục đích để lấy đất cho dự án nhà máy sữa Dielac 2 với công suất 54.000 tấn/năm.

Nhà máy cà phê Sài Gòn: Ðã hoàn tất việc nhượng bán nhà máy cà phê Sài Gòn cho Công ty Cổ phần Trung Nguyên để tập trung vào ngành sữa.

Trong năm 2010, Vinamilk cũng đã hoàn tất việc mua lại toàn bộ phần vốn của các cổ đông khác trong Công ty Sữa Lam Sơn để chuyển thành Công ty TNHH một thành viên Sữa Lam Sơn.

Nhà máy nước giải khát đã được đưa vào hoạt động vào tháng 6/2010 và tung ra thị trường các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe như trà xanh, trà sâm bí đao, trà artiso, nước ép trái cây các loại.

Khai trương trụ sở mới của Vinamilk tại Phú Mỹ Hưng vào tháng 12/2010.

Các danh hiệu đạt được: Vinamilk đã đạt được các danh hiệu đáng chú ý sau:

Top 200 doanh nghiệp tốt nhất châu Á.

Top 5 doanh nghiệp tư nhất lớn nhất Việt Nam 2010.

1 trong 50 Thương Hiệu Quốc Gia (Bộ Công Thương).

Top 10 Thương hiệu nổi tiếng nhất khu vực Superbrands.

Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2010 (Báo Sài Gòn Tiếp Thị).

Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2010 (Thời báo Kinh tế Việt Nam).

Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam năm 2010 (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam).

1 trong 15 thương hiệu được nhận giải “Tự hào thương hiệu Việt” (Báo Ðại đoàn kết).

Top 50 DN nộp thuế cao nhất năm 2010 (Tổng cục thuế).

Thương hiệu chứng khoán uy tín năm 2010 (Hiệp hội kinh doanh chứng khoán).

1 trong 20 doanh nghiệp niêm yết tiêu biểu  trên cả 2 sàn Hồ Chí Minh và Hà Nội (Trung tâm Thông tin Tín dụng của  Ngân hàng Nhà nước (CIC)).



Download:



http://www.facebook.com/download/193442384180549/VanLuong.Blogspot.Com_VNM2015.doc

Chiến lược xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Châu Phi




Châu Phi
Châu Phi







Mục Lục

PHẦN MỞ ĐẦU 1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 2

2.1. Mục tiêu chung: 2

2.2. Mục tiêu cụ thể: 2

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2

3.1. Phương pháp thu thập số liệu: 2

3.2. Phương pháp xử lý số liệu: 2

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 2

4.1. Không gian nghiên cứu: 2

4.2. Thời gian nghiên cứu: 2

4.3. Đối tượng nghiên cứu: 3

PHẦN NỘI DUNG 4

Chương 1: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI. 4

1.1. Khái quát quan hệ chính trị, ngoại giao Việt Nam – Châu Phi trong thời gian qua. 4

1.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị trường Châu Phi trong thời gian qua. 5

1.2.1. Kim ngạch xuất khẩu, số lượng xuất khẩu. 5

1.2.2. Cơ cấu thị trường. 6

1.2.3. Cơ cấu mặt hàng. 8

1.2.4. Tình hình về giá. 9

1.2.5. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu. 10

1.2.6. Các phương thức thanh toán. 10

1.2.7. Các thị trường trọng điểm của Việt Nam tại Châu Phi. 11

1.2.7.1. Thị trường Nam Phi. 11

1.2.7.2. Thị trường Ai cập 15

1.2.7.3. Thị trường Nigiêria 18

1.2.7.4. Thị trường Maroc 20

1.2.7.5. Thị trường Angiêria. 22

1.3. Đánh giá chung tình hình xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Châu Phi 26

1.3.1. Ưu điểm 26

1.3.1.1 Ưu điểm. 26

1.3.1.2 Nguyên nhân. 26

1.3.2. Hạn chế. 27

1.3.2.1. Hạn chế. 27

1.3.2.2. Nguyên nhân. 28

Chương 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI. 30

2.1. Định hướng. 30

2.2. Giải pháp. 30

2.2.1. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại. 30

2.2.2. Phát triển các ngành hàng xuất khẩu. 32

2.2.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý. 32

PHẦN KẾT LUẬN 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO 35





DANH MỤC BIỂU BẢNG



Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào một số nước trọng điểm ở Châu Phi 2009-2010

Bảng 1.2: Một số mặt hàng của Việt Nam xuất vào Châu Phi trong những năm qua

Bảng 1.3: Kim ngạch một số mặt hàng của Việt Nam xuất sang Nam Phi 2008-2010

Bảng 1.4: Kim ngạch một số mặt hàng của Việt Nam sang Ai Cập

Bảng 1.5: Xuất khẩu của Việt Nam sang Maroc

Bảng 1.6: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- Angiêria 2008-2010

Bảng 1.7: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng của Việt Nam vào Angiêria





DANH MỤC HÌNH



Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang thị trường Châu Phi 2008-2010

Biểu đồ 1.2: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang Nam Phi 2008-2010

Biểu đồ 1.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ai Cập 2008-2010

Biểu đồ 1.4: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Nigiêria 2008-2010

Biểu đồ 1.5: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Maroc 2007-2009

Biểu đồ 1.6: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Angiêria 2008-2010





DANH MỤC VIẾT TẮT





XTTM:    Xúc tiến thương mại.

DN: Doanh nghiệp.

XK: Xuất khẩu.

GTGT: Giá trị gia tăng.

D/P: Document Against Payment ( Bộ chứng từ / thanh toán).

L/C: Letter of Credit (thanh toán tín dụng thư).

C/O: Certificate of Origin (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá).

TTR: Telegraphic Transfer Reimbursement (Chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn).

D/A: Document against Acceptance (Bộ chứng từ / chấp nhận thanh toán).







PHẦN MỞ ĐẦU



1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Ngày nay, xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá là xu thế chung của các nước, các khu vực và toàn thế giới. Các nước ngày càng phát triển thì càng phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn trên tinh thần hợp tác bình đẳng, tôn trọng chủ quyền và cùng có lợi.

Trên con đường hội nhập xu thế quốc tế hoá ấy của kinh tế thế giới, thì quan hệ xuất – nhập khẩu hàng hoá Việt Nam với các nước trên thế giới là vô cùng quan trọng. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá đến nay Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với trên 178 nước thuộc tất cả các châu lục (theo thống kê Bộ Ngoại Giao Việt Nam), trong đó quan hệ thương mại với Châu Phi là quan trọng.

Hiện nay, quan hệ đối ngoại của nước ta với Châu Phi đang tăng cường và mở rộng. Từ năm 1991 đến nay (2009), Việt Nam và các nước Châu Phi đã ký kết nhiều hiệp định khung về hợp tác quốc tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật và thương mại do nhà nước ta nhận ra Châu Phi có nhiều thuận lợi. Với trên 1 tỷ dân, Châu Phi vừa là thị trường tiêu thụ hàng hoá, vừa là nơi cung cấp nguyên liệu cho sản xuất (90% côban, 90% platin, 50% vàng, 98% crôm, 9,5% dầu mỏ…của thế giới) và nhiều tiềm năng phát triển khác. Đặc biệt, từ cuộc hội thảo lần thứ nhất diễn ra năm 2003 đóng vai trò như người mở đường trong quan hệ của Việt Nam và Châu Phi trong thời kỳ mới. Thực tế, trong những năm qua việc cũng cố và phát huy mối quan hệ hợp tác truyền thống với các nước Châu Phi đang từng bước trở thành một nội dung quan trọng trong chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước ta.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Phân tích thực trạng và giải pháp xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Châu Phi” làm đề tài nghiên cứu.



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_079660485

Chiến lược xuất khẩu tôm vào thị trường Mỹ




Xuất khẩu Tôm





Xuất khẩu Tôm thủy sản của Việt Nam.

Tôm là một mặt hàng đặc biệt quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam những năm gần đây. Năm 2010 kim ngạch xuất khẩu Tôm của Việt Nam vượt 2 tỷ USD.

Những mặt hàng Tôm xuất khẩu gồm có:

Tôm nguyên cả con:

           

Tôm bỏ đầu:



Tôm nobashi:



Tôm tẩm bột.

 

Tôm xiên que:





Mỹ có một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi tài nguyên thiên nhiên phong phú và cơ sở hạ tầng phát triển tốt. Mỹ đứng hạng thứ 8 về tổng sản lượng nội địa trên đầu người và hạng 4 về tổng sản phẩm nội địa trên đầu người theo sức mua tương đương. Mỹ là nước nhập khẩu hàng hóa lớn nhất và là nước xuất khẩu lớn nhất trên thế giới. Vì thế việc mở rộng kinh doanh sang thị trường mỹ sẽ có nhiều thuận lợi cho công ty như:

Khi xuất khẩu được thì có khả năng nhập khẩu nhiều hàng hoá hơn giúp công ty không ngừng phát triển quy mô.

Không những thế công ty còn học hỏi những kinh nghiệm buôn bán quốc tế, đầu tư, quản lý và tiếp thu những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật ứng dụng cho sản xuất và điều hành kinh tế ở quy mô quốc gia và quốc tế. (kinh nghiệm quản lý).

Mở rông giao thương được với Mỹ sẽ thiết lập được quan hệ bạn hàng với các tập đoàn, các Cty siêu quốc gia có quy mô toàn cầu thì ta cũng mở rộng được giao thương với các nước khác cả trong và ngoài khu vực.

Với dân số của Mỹ khoảng 301 triệu dân hứa hẹn sẽ là thị trường tiêu thụ mạnh sản phẩm tôm xuất khẩu của công ty.



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_079654151

Thứ Sáu, 21 tháng 12, 2012

Điều kiện thành lập Công đoàn cơ sở

Điều kiện thành lập Công đoàn cơ sở: Doanh nghiệp có từ 10 lao động ký hợp đồng lao động từ 06 tháng trở lên => nếu công ty không đủ = 10 người thì chưa đủ điều kiện để thành lập CĐCS theo qui định.




Mẫu xác nhận không đủ điều kiện thành lập công đoàn


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
*****




Quận 9, ngày 08 tháng 10 năm 2008




Kính gửi : LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG QUẬN 9


- Tên doanh nghiệp : DNTN Sửa chữa ô tô Tân Hiệp Lực
- Địa chỉ : 72C Tân Lập I, Kp3, Hiệp Phú, Quận 9, Tp.HCM
- Điện thoại : 08.9371553
- Ngành kinh doanh : Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, xe chuyên dùng, xe cơ giới và các thiết bị công nghiệp … 
- Số lao động : 05 người
Căn cứ công văn số 1046/LTSLĐTBXH-LĐ-LĐLĐTP ngày 07/03/2008 về việc thực hiện thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH về tiền lương, quy định ; hồ sơ đăng ký thang lương, bảng lương có ý kiến tham gia của ban chấp hành công đoàn cơ sở .

Căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Doanh nghiệp chúng tôi chưa có điều kiện thành lập công đoàn theo quy định. Do doanh nghiệp mới thành lập chưa ổn định về tình hình sử dụng lao động và số lao động còn ít.

Nay doanh nghiệp chúng tôi làm công văn gửi đến Liên Đoàn Lao Động Quận 9 xác nhận và giải quyết cho doanh nghiệp chúng tôi để bổ sung hồ sơ đăng ký lao động, đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương cho Phòng Lao Động TBXH nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chúng hoàn tất việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Trân trọng kính chào !

Xác nhận của Liên Đoàn Lao Động


Đại diện theo pháp luật


CHỦ DOANH NGHIỆP

Trình tự thủ tục làm hồ sơ BHXH ở TP.HCM

Trình tự thủ tục làm hồ sơ bhxh ở TP.HCM



1/Liên hệ Công đoàn để xác nhận có/không thành lập BCH Công đoàn. Làm căn cứ trích nộp khoản KPCĐ



2/ Liên hệ Phòng Lao động - Thương binh xã hội để khai báo trình sử dụng lao động, đăng ký thang bảng lương (thủ tục, mẫu biểu hồ sơ có bán sẵn, liên hệ để mua cho tiện việc chuẩn bị). Việc xây dựng Thang bảng lương mới là quan trọng. Bạn tìm hiểu thêm trên diễn đàn cách xây dựng thang bảng lương của bác Kế Toán Già Gân. Công ty bạn có đông nhân viên không?



3/ Sau khi Phòng LĐ - TBXH trả hồ sơ, (hoặc có thể liên hệ với BH trước, rồi bổ sung hồ sơ bên PLĐ-TBXH sau để rút ngắn thời gian chờ). Hồ sơ bên BH thì bạn cứ liên hệ bộ phận thu họ hướng dẫn trực tiếp sẽ dễ và chuẩn bị đầy đủ hơn.



PS: Bảng lương là đơn vị tự xây dựng phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị. Căn cứ dựa trên Hệ thông thang bảng lương đã xây dựng nộp lên PLĐ-TBXH

Đây là trình tự thủ tục hồ sơ còn chi tiết tại mỗi nơi yêu cầu những gì bạn liên hệ trực tiếp đơn vị quản lý tại khu vực bạn nhé. (những cái cơ bản thường là như nhau nhưng thủ tục hành chính mỗi nơi mỗi khác).

Thứ Ba, 18 tháng 12, 2012

Chiến lược kinh doanh quốc tế tập đoàn Walt Disney




Walt Disney
Walt Disney







1 Giới thiệu tập đoàn Walt Disney : 3

2 Chiến lược kinh doanh quốc tế của Walt Disney: 4

2.1 Sức ép giảm chi phí cao: 4

2.2 Sức ép đáp ứng địa phương : 6

2.2.1 Sức ép tương đối thấp: 6

2.2.2 Sức ép trở nên cao hơn: 8

3 Walt Disney thâm nhập thị trường Trung Quốc: 10

3.1 Đặc điểm thị trường Trung Quốc: 10

3.2 Động cơ thúc đẩy: 11

3.3 Những khó khăn trước mắt: 12

3.4     Hình thức thâm nhập: 13

4 Kết luận : 21



LỜI MỞ ĐẦU



    Trong ngành truyền thông giải trí thì phải kể đến những tên tuổi lớn và có sức ảnh hưởng như Time Warner, News Corporation, Viacom và cả Walt Disney nữa.

   Như một quy luật tự nhiên, một khi sông không còn là nơi kiếm ăn lý tưởng do việc có quá nhiều đồng loại cùng sinh sống trên cùng một lãnh thổ, cá bắt đầu nghĩ đến việc vượt sông ra biển,đi tìm một chân trời mới cho mình. Việc kinh doanh cũng không có gì khác,khi một thị trường đã trở nên bão hòa và quá chật chội với sự xuất hiện của các đối thủ cùng ngành thì việc mở rộng hoạt động sang một thị trường mới tiềm năng hơn là hết sức cần thiết. Nhưng cái gì cũng có tính chất hai mặt của nó.Nếu việc mở rộng hoạt động kinh doanh mang lại cơ hội lớn bao nhiêu thì nguy cơ đi kèm với nó cũng lớn bấy nhiêu. Việc mở rộng hoạt động kinh doanh sang thị trường nước ngoài là một trong những bước đi hết sức quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào. Nếu như thất bại,hậu quả của nó không chỉ dừng lại ở các chi nhánh,công ty con ở nước ngoài mà còn tác động đến tài chính và danh tiếng và các kế hoạch trong tương lai của tổng công ty. Nhưng nếu thành công,doanh nghiệp sẽ tận dụng được các lợi ích của tính kinh tế theo quy mô,tính kinh tế theo vị trí,đường cong kinh nghiệm,…nhằm cắt giảm được chi phí,nâng cao chất lượng,gia tăng lợi nhuận,…Do đó,mỗi doanh nghiệp cần có những tính toán kỹ lưỡng nhằm đề ra chiến lược kinh doanh thích hợp khi quyết định thâm nhập bất cứ một thị trường quốc tế nào.     Nhận thấy tính quan trọng của việc lựa chọn chiến lược kinh doanh quốc tế trong việc mở rộng thị trường của các doanh nghiệp, nhóm chúng tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Chiến lược kinh doanh quốc tế của Walt Disney và hình thức thâm nhập vào thị trường Trung Quốc” với hy vọng có thể vận dụng những lý thuyết đã được học vào trong quá trình phân tích đồng thời bổ sung thêm cho kho tàng kiến thức ít ỏi của mình với những  thông tin quan trọng có tính chiến lược của một trong những tập đoàn giải trí lớn nhất khi mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế sang thị trường Trung Quốc.    Tất nhiên trong quá trình thực hiện nghiên cứu không thể tránh khỏi những sai sót mang tính chủ quan của những người thực hiện nên kính mong người đọc thông cảm.

1. Giới thiệu tập đoàn Walt Disney:

   Khi nhắc đến Walt Disney là chúng ta nghĩ ngay đến một thương hiệu hàng đầu rất thành công trong lĩnh vực giải trí gia đình. Từ sự khởi đầu khiêm tốn (một studio phim hoạt hình),người đã đưa tên tuổi của công ty trở nên nổi tiếng như ngày nay không ai khác chính là Walt Disney_ông chủ lớn của những nhân vật hoạt hình nhỏ (Mickey Mouse).

   Công ty Walt Disney là tập đoàn giải trí truyền thông đa phương tiện lớn đứng thứ 3 trên thế giới sau News Corporation và Time Warner. Công ty tập trung vào năm nhóm kinh doanh chính: truyền thông, khu vui chơi giải trí, phim ảnh và hàng tiêu dùng và tương tác truyền thông.

Walt Disney Pictures & Television, một chi nhánh của tập đoàn, chuyên sản xuất và mua lại các bộ phim truyền hình và nhựa để phân phối lại dưới các nhãn hiệu Walt Disney Pictures, Touchstone Pictures, Hollywood Pictures. Một chi nhánh khác là Miramax Film Corp có nhiệm vụ mua và sản xuất các bộ phim nhựa và truyền hình để phân phối dưới nhãn hiệu Miramax và Dimension. Công ty này cũng sản xuất và phân phối các bộ phim hoạt hình dưới nhãn hiệu Walt Disney Pictures.

Công viên và khu nghỉ mát: gồm một số công  viên nổi tiếng như: Disneyland tại California, Walt Disney Word Resort tại Florida, Tokyo Disney Resort, Disneyland Resort Paris và Hong Kong Disneyland.

Sản phẩm tiêu dùng: Disney sản xuất từ quần áo, đồ chơi, trang trí nhà, sổ sách và tạp chí để các trò chơi tương tác, thực phẩm và đồ uống, văn phòng phẩm, điện tử và mỹ thuật. Disney xuất bản Toàn cầu (DPW) là nhà xuất bản lớn nhất thế giới của sách và tạp chí trẻ em, đạt hơn 100 triệu người đọc mỗi tháng trong 75 quốc gia. Các ấn phẩm nổi tiếng  như: Disney Libri, Hyperion Sách dành cho trẻ em, Bước vào Sun, Disney Press, và Disney Editions thông qua web: disneystore.com , Các cửa hàng bán lẻ chuỗi Disney, đã ra mắt vào năm 1987, công ty sở hữu và điều hành  chuỗi Disney Store ở Bắc Mỹ và châu Âu.

Mạng truyền thông: bao gồm một loạt các tài sản trên truyền hình, cáp, đài phát thanh như: ESPN, Disney- ABC television group, Disney channel, ABC,ABC familys,ABC Studios, Radio Disney.

 Disney Interactive Media Group : (DIMG) là một phân đoạn của Công ty Walt Disney chịu trách nhiệm cho việc phân phối , tương tác và nội dung thông tin trên nhiều nền tảng bao gồm di động và video trò chơi trực tuyến. DIMG kinh doanh cốt lõi bao gồm Disney Interactive Studios: tự phát hành và phân phối một danh mục đầu tư của trò chơi điện tử đa nền tảng, trò chơi điện thoại di động và giải trí tương tác trên toàn thế giới.

-   Hiện nay trụ sở của công ty đặt tại Burbank, California, Hoa Kì với hơn 120.000 nhân viên trên toàn thế giới.

-   Các thị trường của Walt Disney: Bắc Mỹ (Canada, Mỹ), Châu Mỹ La tinh, Châu Á (Australia, Hong Kong, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Đài Loan, Ấn Độ, Trung Quốc, Nga, Trung Đông), Châu Âu (Česká republika, Danmark, Deutschland, Tây Ban Nha, Pháp, Italia, Magyarország, Hà Lan, Norge, Polska, Bồ Đào Nha, Romania, Srbija, Suomi,Sverige, Turkiye, Vương Quốc Anh), Nam Phi



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_079660457

Thứ Hai, 17 tháng 12, 2012

Nghiên cứu về Mobile Marketing tại Việt Nam




 Mobile Marketing
 Mobile Marketing







LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MOBILE MARKETING 5

1.1 KHÁI NIỆM MOBILE MARKETING 5

1.1.1. Định nghĩa Mobile Marketing 5

1.1.2. Các phương tiện ứng dụng cho Mobile Marketing 8

1.2 VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC THỰC HIỆN MOBILE MARKETING 15

1.2.1. Vai trò và của Mobile Marketing trong hoạt động kinh doanh nói chung 15

1.2.2. Những yêu cầu cần thiết để tiến hành Mobile Marketing 20

1.3.NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA MOBILE MARKETING 25

1.3.1. Những ưu điểm của Mobile Marketing 25

1.3.2. Những nhược điểm của Mobile Marketing 29

CHƯƠNG II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG MOBILE MARKETING 31

TẠI MỘT SỐ TNCs TRÊN THẾ GIỚI 31

2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC TNCs 31

2.1.1. Định nghĩa TNCs 31

2.1.2. Những đặc trưng nổi bật của TNCs 32

2.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ KHÁCH HÀNG VÀ TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC TNCs TRONG KỶ NGUYÊN SỐ HÓA 33

2.2.1. Những thay đổi về truyền thông trong kỷ nguyên số hóa 33

2.2.2. Khách hàng trong kỷ nguyên số hóa 37

2.2.3. Sự thay đổi về chiến lược truyền thông của các TNCs trong kỷ nguyên số hóa 39

2.3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG MOBILE MARKETING TẠI MỘT SỐ TNCs TRÊN THẾ GIỚI 44

2.3.1 BMW 45

2.3.2 Unilever 54

2.3.3 Coca Cola 61

CHƯƠNG III: NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHỦ YẾU 67

VỀ ÁP DỤNG MOBILE MARKETING CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 67



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_079652178

Xâm nhập cà phê Trung Nguyên vào thị trường Mỹ




cà phê Trung Nguyên







II. Tiêu chuẩn của nhân viên điều tra thị trường và những nội dung cần tập huấn cho nhân viên điều tra

Mục tiêu của việc điều tra thị trường:

- Môi trường vĩ mô, môi trường vi mô tại Mỹ như thế nào ? có thuận tiện cho việc kinh doanh café không ?



- Xem sản phẩm café hiện tại của công ty có phù hợp với thị trường Mỹ hay không ?

+ Nếu không phù hợp thì cần phải thay đổi như thế nào.

+ Nếu phù hợp thì đâu là thị trường mục tiêu? Đâu là khách hàng tiềm năng?



- Năng lực của công ty có đáp ứng được yêu cầu trong việc thâm nhập thị trường mới không ?



- Đối thủ cạnh tranh hiện tại như thế nào? (là ai, sản phẩm , giá cả, khách hàng, nhà cung ứng, điểm mạnh , điểm yếu, chiến lược kinh doanh … của họ)



- Các biện pháp, phương hướng cải thiện tình hình để thâm nhập thị trường.



1.Tiêu chuẩn của nhân viên điều tra thị trường



- Hiểu biết tối thiểu văn hóa, cách ứng xử tại Mỹ

- Thành thạo Tiếng Anh, có khả năng tìm tài liệu và phân tích tài liệu bằng tiếng anh ; nghe, nói tốt.

- Có trình độ chuyên môn : Là Cử nhân trở lên đã được đào tạo từ các khoa liên quan đến mặt Marketing như quản trị kinh doanh, quản trị kinh doanh quốc tế, marketing quốc tế…

- Có kinh nghiệm : Tối thiểu 2 năm

- Có các kỹ năng mềm cần thiết : khả năng thuyết trình trước đám đông, khả năng thuyết phục, khả năng giao tiếp và truyền đạt…

- Nắm kĩ thông tin cần thiết của của Công Ty: như Sản phẩm, năng lực tài chính…

- Có tính kiên nhẫn, chịu khó, cẩn thận và trung thực, nhanh nhẹn, nhậy bén, chịu được áp lực cao trong công việc.

- Giới tính : Nữ (từ 25 -35 tuổi), ngoại hình tương đối.

2.Nội dung cần tập huẩn cho nhân viên điều tra

- Trình độ ngoại ngữ

- Kỹ năng mềm : kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng thuyết phục.

- Kỹ năng phân tích

- Thông tin cần thiết về doanh nghiệp : sản phẩm, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh

III. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu thị trường và giải thích lý do sử dụng phương pháp nghiên cứu đó

- Phương pháp điều tra, khảo sát dựa vào bảng câu hỏi bằng thư tín: Lý do

+ Độ chính xác cao hơn

+ Thu thập khá đầy đủ thông tin mình cần thiết như : nhu cầu về sử dụng sản phẩm của công ty tại thị trường Mỹ ; Khả năng thanh toán của người sử dụng; nhóm đối tượng mục tiêu của DN.

+ Người dự vấn đọc và trả lời, không bị ảnh hưởng bởi người phỏng vấn.

+ Đối tượng cần điều tra có thể trả lời khi nào thuận tiện, không bị sức ép nào cả, nên độ chính sách sẽ cao hơn.

+ Phí tổn chỉ giới hạn ở việc làm thủ tục và bưu phí



- Phương pháp bàn giấy : Lý do

+ Chi phí thấp

+ Không tốn nhân lực

+ Dễ kiếm, dễ thu thập

+ Thu thập được nhiều thông tin ngoài hơn: VD: môi trường kinh doanh (vĩ mô, vi mô) …

+ Kết hợp thêm để tăng độ chính xác của phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi.



IV. Xác định mẫu đối tượng cần điều tra và giải thích lý do chọn mẫu nghiên cứu đó

1. Khách hàng

- Mẫu đối tượng : toàn bộ khách hàng từ 25 tuổi trờ lên ( đặc biệt là nam giới đã đi làm ) trong thành phố San Fansisco

- Lý do : + Họ là những người có nhu cầu cao nhất và đi kèm là có khả năng thanh toán cao

   + Phù hợp nhất để tiêu dùng sản phẩm của công ty.

   + Họ cần tính sáng tạo cao.

2. Đối thủ cạnh tranh

- Mẫu đối tượng : những doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm cùng loại ( như … ) , 1 số doanh nghiệp  kinh doanh sản phẩm thay thế ( như …) trong thành phố San Fansisco.

- Lý do : + Họ là những Doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn trong việc kinh doanh, cũng như ảnh hưỏưng đến khả năng thu lợi nhuận của công ty.








Download:





Chính sách Marketing của Big C




 Big C
 Big C







Marketing là quá trình thực hiện nghiên cứu thị trường, bán sản phẩm và / hoặc dịch vụ cho khách hàng và thúc đẩy họ thông qua quảng cáo đển nâng cao doanh số bán hàng. Nó tạo ra các chiến lược nền tảng kỹ thuật bán hàng, giao tiếp kinh doanh, và phát triển kinh doanh. Nó là một quá trình tích hợp thông qua đó các công ty xây dựng mạnh mẽ mối quan hệ khách hàng và tạo ra giá trị cho khách hàng của họ và cho chính mình.



Nghiên cứu hành vi của khách hàng ( người tiêu dùng ) được xem là nội dung quan trọng nhất của nghiên cứu Marketing. Nhờ nghiên cứu này, những người làm Marketing có thể giải đáp được những câu hỏi mang tính nền tảng cho việc đề xuất các chiến lược Marketing đáp ứng đòi hỏi của khách hàng như: Ai là khách hàng? Khách hàng mua cái gì? Tại sao khách hàng lại quyết định mua sản phẩm này mà không mua sản phẩm kia? Họ mua ở đâu? Và họ mua như thế nào?

Một khi đã tìm hiểu kỹ hành vi của khách hàng, thị trường người tiêu dùng ta mới có thể xây dựng được những kế hoạch Marketing có hiệu quả.

Và cũng bởi thị trường người tiêu dùng mua sản phẩm và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân. Đó là thị trường cuối cùng của các hoạt động kinh tế. Khi phân tích thị trường người tiêu dùng; người làm Marketing sẽ phải phân tích ảnh hưởng của 4 nhóm nhân tố chủ yếu: văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Việc chọn đề tài “ Chính sách Marketing của Big C trong quá trình điều tra khách hàng” là một sự lựa chọn khá thử thách để đi sâu nghiên cứu về vấn đề này và sự ảnh hưởng của nó đến các quyết định về chính sách sản phẩm. Bên cạnh đó Trung tâm thương mại Big C lại là 1 hệ thống bán lẻ quy mô lớn, với các ưu thế về mặt cạnh tranh, đây là 1 môi trường giúp ta thấy rõ được sự tương tác và dễ dàng tìm hiểu được vấn đề

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CƠ SỞ LÝ LUẬN



1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SIÊU THỊ BIG C



* Big C là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu châu Âuvới hơn 9.000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Ac-hen-ti-na, U-ru-guay, Vê-nê-zuê-la, Bra-xin,Cô-lôm-bi-a, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp…, sử dụng trên 190.000 nhân viên

*Big C Việt Nam khai trương đại siêu thị đầu tiên tại Đồng Nai năm 1998. Hiện nay, các cửa hàng Big C hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Biên Hòa, TP.HC…

* Big C là một trung tâm mua sắm lý tưởng dành cho khách hàng Việt Nam: mỗi cửa hàng có trên 50.000 mặt hàng, từ thực phẩm tươi sống đến hàng tạp hóa, từ quần áo đến đồ trang trí nội thất,cũng như các mặt hàng điện máy như đồ gia dụng và thiết bị nghe-nhìn, tất cả đều được bán vớigiá rẻ

* Mỗi ngày, khách hàng của Big C đều được khám phá nhiều chương trình khuyến mãi, các mặt hàng mới, các mặt hàng độc quyền, thuộc nhiều chủng loại, được sản xuất tại Việt Nam hoặc được nhập từ nước ngoài.

* Cứ đều đặn 3 tuần, Big C phát hành một bản tin khuyến mãi với chính sách giá và quà tặng hấp dẫn. Chỉ cần đăng ký để nhận bản tin qua mail và bạn sẽ không bỏ lỡ bất kỳ chương trình khuyếnmãi nào của Big C nữa!



Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm thương mại” hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được Tập đoàn Casino (Tập đoàn mẹ của Big C) triển khai. Casino là một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới, với hơn 200.000 nhân viên làm việc tại hơn 11.000 chi nhánh, tại Việt Nam, Thái Lan, Argentina, Uruguay, Brazil, Columbia, Pháp, Madagascar và Mauritius.



Hiện tại, Big C Việt Nam có tổng cộng 10 cửa hàng trên toàn quốc.



Thương hiệu << Big C >> thể hiện hai tiêu chí quan trọng nhất trong đinh hướng kinh doanh và chiến lược để thành công của chúng tôi.



<< Big >> có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mô lớn của các cửa hàng và sự lựa chọn rông lớn về hàng hóa mà chung tôi cung cấp. Hiện tại, mỗi Big C có khoảng hơn 40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng.<< C>> là cách viết tắt của chữ “ Customer” ( tiếng anh ), có nghĩa tiếng Việt là “ Khách hàng”, chữ “C” đề cập đến những Khách hàng thân thiết của Big C, họ là chìa khóa dẫn đến thành công trong chiến lược kinh doanh của Big C.





2. Cơ sở lý thuyết:

2.1. Khái quát về thị trường người tiêu dùng:

- Người tiêu dùng là người mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân. Họ là người cuối cùng tiêu dùng sản phẩm do quá trình sản xuất tạo ra. Người tiêu dùng có thể là một cá nhân, một hộ gia đình hoặc một nhóm người.

- Thị trường tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân, cá hộ tiêu dùng và các nhóm người hiện có và tiềm ẩn mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu cá nhân.



Download:


http://www.facebook.com/download/193371020867945/VanLuong.Blogspot.Com_BIGC.doc

Chủ Nhật, 16 tháng 12, 2012

Chiến lược sản phẩm cà phê hòa tan g7




cà phê hòa tan G7





Tên đề tài

CHIẾN LƯợC SẢN PHẨM CÀ PHÊ HÒA TAN G7 CŨA HÃNG CAFE TRUNG NGUYêN

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

   Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm thực hiện đường lối do đảng khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, đối ngoại xã hội, an ninh quốc phòng… đặc biệt đã chuyển từng bước vửng chắc từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hang hóa nhiều thành phần  vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ chỗ các doanh nghiệp Nhà nước chiếm vi trí độc tôn trong sản xuất kinh doanh theo mệnh lệnh hành chính không có cạnh tranh và hạch toán kinh tế chỉ là hình thức ,sang phát triển mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tự hoạch toán , nhất là phải tự điều chỉnh sản xuất  kinh doanh từ những gì mình có theo những thứ thị trường.

Ngày nay môi trường kinh doanh  có ảnh hưởng rất lớn , nó luôn vận đông biến đổi, phá vở sự cứng nhắc của các kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp, vấn đề đặt ra cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hóa hữu hiệu đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi của môi trường  kinh doanh đó là chiến lược kinh doanh. Trong chiến lược chung  của toàn doanh nghiệp , chiến lược sản phẩm có vị trí, vai trò vô củng quan trọng, nó là cơ sở đẻ xây dựng và thực hiện các chiến lươc và kế hoạch khác như chiến lược đầu tư phát triển , chiến lược giá, chiến lược phân phối và các hoạt động xúc tiến hỗn hợp

         Trên thế giới đã chứng minh rằng cà phê thật sự trở thành một ngành công nghiệp với tổng giá trị giao dịch toàn cầu là 80 tỷ USD, chỉ đứng sau dầu lửa về giá trị hàng hoá, vượt vàng bạc, đá quý, dầu mỏ để trở thành hàng hoá được đầu cơ nhiều nhất. Ngành này đã mở rộng và chứa đựng các yếu tố tài chính, thương mại, đầu tư, du lịch, văn hoá, kinh tế tri thức, du lịch sinh thái, du lịch cà phê…

         Cà phê Trung Nguyên là một thành công kỳ diệu của xây dựng thương hiệu tại Việt Nam trong thời gian qua. Chỉ trong vòng 5 năm, từ một xưởng sản xuất nhỏ tại Buôn Ma Thuột, Trung Nguyên đã có mặt tại mọi miền đất nước. Trung Nguyên đã thực hiện một cuộc xâm nhập thị trường ngoạn mục nhất trong lịch sử xây dựng thương hiệu Việt Nam.

           Nhưng để biến mình từ “ vựa cà phê” lớn của thế giới thành quyền lực Việt Nam trong ngành công nghiệp cà phê thế giới, vẫn là thách thức lớn cho tất cả. Bởi lẽ Trung Nguyên còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như Nescafe, Starbuck, Dunkin Donut…

        Để tạo sự riêng biệt với cac2 đối thủ cạnh tranh, khẳng định thương hiệu của mình Trung Nguyên xây dựng một chiến lược sản phẩm toàn diện. Để tiếp tục giữ vửng những gì mình đang có cũng như có những bước tie6b1 xa hơn Trung Nguyên đã làm gì để khẳng định trong mắt người tiêu dung. Đó là lí do chính để em chọn đề tài “ chiến lươc sản phẩm cà phê G7 của hang cafe  Trung Nguyên”

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài đặt ra các mục tiêu sau:

  -Hệ thống lại kiến thức về chiến lược sản phẩm trong Maketing

  -Mô tả tổng quan thị trường cà phê hòa tan Việt Nam

  -Phân tích thực trạng triển khai chiến lược sản phẩm của hang cafe  Trung Nguyên

  -Đề xuất một số biện pháp nhằm nag6 cai tính hiệu quả chiến lược sản phẩm của hang cafe  Trung Nguyên

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đồi tượng nghiên cứu: chiến lược sản phẩm cà phê hòa tan của hãng ca fe Trung Nguyên

-Không gian : TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam

-Thời gian: từ năm 2010-2011

4. Phương pháp nghiên cứu

Được chia thành 3 giai  đoạn

-Giai đoạn 1: thu thập thông tin: được sự hướng dẩn của giáo viên hướng dẫn, giáo trình marketing căn bản trường đại học Tài chính-marketing, các tài liệu tham khảo, các thong tin thu thập được quá báo đài, các trang wed trên internet

-Giai đoạn 2: Xử lí thông tin

-Giai đoạn 3: Viết bài

5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài nghiên cứu gổm 3 phần

-Phần mở đầu

-Phần nội dung: gồm 3 chương

    CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN

    CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA HÃNG CAFE  TRUNG NGUYÊN TRONG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM

     CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP GIÚP TRUNG NGUYÊN HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM

-Phần kết luận

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN

TỔNG QUAN VỀ MAKETING

Khái niện maketing

Quá trình marketing

Nguyên tắc và mục tiêu marketing

Nguyên tắc của Marketing

Mục tiêu của Marketing

Vai trò và chức năng của Marketing

Vai trò của Marketing

Chức năng của Marketing

TỔNG QUAN MARKETING – MIX

Khái niệm Marketing – Mix

Quan điểm Marketing – Mix nhìn từ góc độ 4Cs của khách hang

Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing – Mix

TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM VÀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM

Khái niệm sản phẩm

Các cấp độ sản phẩm

Phân loại sản phẩm

Khái niệm chiến lược sản phẩm

Vai trò của chiến lược sản phẩm

Nội dung chiến lược sản phẩm

Kích thước tập hợp sản phẩm (product mix)

Khái niệm kích thước tập hợp sản phẩm

Các quyết định lien quan đến kích thước tập hợp sản phẩm

Nhãn hiệu sản phẩm

Khái niệm nhãn hiệu sản phẩm

Giá trị tái sản nhãn hiệu (Brand equity)

Các quyết định lien quan đến nhãn hiệu

Quyết định lien quan đến đặc tính sản phẩm

Quyết địn chất lượng sản phẩm

Đặc tính sản phẩm

Thiết kế sản phẩm

Thiết kế bao bì sản phẩm

Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm

Phát triển sản phẩm mới

Chu kì sống của sản phẩm (PLC – Product life cycle)

CHƯƠNG II: : THỰC TRẠNG CỦA HÃNG CAFE  TRUNG NGUYÊN TRONG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH  cà phê hòa tan tại thị trường Việt Nam

KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ HÒA TAN

KHÁI QUÁT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÀ PHÊ HÒA TAN G7

CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG CA PHÊ HÒA TAN G7

THỰC TRẠNG CÔNG TY

Lịch sử hình thành và phát triển

Triết lý kinh doanh, sơ đồ tổ chức

Nguồn lực

Khách hang

Các công ty cạnh tranh trong ngành

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC S-T-P CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2010

PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG

CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU

ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM  CỦA CÔNG TY

Kích thước tập hợp sản phẩm

Quyết định lien quan đến chất lượng sản phẩm

Thiết kế bao bì sản phẩm

Dịch vụ hổ trợ sản phẩm

 5.NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM                   Môi trường vĩ mô( mô hình PEST)                          Môi trường vi mô( mô hình FORCES)                 Môi trường nội vi

Mối quan hệ giữa chiến lược sản phẩm cua công ty với các phối thức khác trong maketing mix 5.1 phân phồi sản phẩm 5.2Gía sản phẩm 5.3 Chiêu thị sản phẩm

CHƯƠNG III : CÁC GIẢI PHÁP GIÚP TRUNG NGUYÊN HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM

3.1 Phân tích và đánh giá chiến lược sản phẩm công ty trong giai đoạn 2010-2011

3.2 Cơ sở xây dựng giải pháp

         3.2.1 Cơ sở từ phân tích mô hình SWOT của công ty

         3.2.2 Cơ sở dự báo nhu cầu thị trường cà phê

3.3 Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chiến lươc sản phẩm của công ty.



 MỤC LỤC

PHẦN NỘI DUNG 1

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MAKETING VÀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM 1

1. TỔNG QUAN VỀ MAKETING 1

1.1. KHÁI NIỆM MAKETING 2

1.2. QUÁ TRÌNH MARKETING 3

1.3. NGUYÊN TẮC VÀ MỤC TIÊU MARKETING 5

1.3.1. NGUYÊN TẮC CỦA MARKETING 5

1.3.2. MỤC TIÊU MARKETING 5

1.4. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA MARKETING 6

1.4.1. VAI TRÒ CỦA MARKETING 6

1.4.2. CHỨC NĂNG CỦA MARKETING 6

2. TỔNG QUAN VỀ MARKETING MIX 7

2.1. KHÁI NIỆM MARKETING - MIX 7

2.2. QUAN ĐIỂM MARKETING NHÌN TỪ GÓC ĐỘ 4CS CỦA KHÁCH HÀNG 8

2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MARKETING MIX 8

3. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM VÀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM 9

3.1. KHÁI NIỆM SẢN PHẨM 9

3.2. CÁC CẤP ĐỘ SẢN PHẨM 9

3.3. PHÂN LOẠI SẢN PHẨM 10

3.4. KHÁI NIỆM CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM 10

3.5. VAI TRÒ CỦA CHIẾM LƯỢC SẢN PHẨM 10

3.6. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM 11

3.6.1. Kích thước tập hợp sản phẩm 11

Khái niệm kích thước tập hợp sản phẩm 11

Các quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm 11

3.6.2. Nhãn hiệu sản phẩm 12

3.6.2.1 Khái niệm 12

3.6.2.2 Giá trị tái sản nhãn hiệu (Brand equity) 13

3.6.2.3 Các quyết định liên quan đến nhãn hiệu 13

3.6.3. Quyết định liên quan đến đặt tính sản phẩm 14

3.6.3.1 Quyết định chất lượng sản phẩm 14

3.6.3.2 Đặc tính sản phẩm 14

3.6.3.3 Thiết kế sản phẩm 15

3.6.4. Thiết kế bao bì sản phẩm 15

3.6.5. Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm 16

3.6.6. Phát triển sản phẩm mới 16

3.6.7. Chu kì sống của sản phẩm (PLC – Product life cycle) 19



CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CỦA HÃNG CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN TRONG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM 21

1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH  CÀ PHÊ HÒA TAN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 21

1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ HÒA TAN 21

1.2. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA CÀ PHÊ HÒA TAN G7 23

1.2.1. GIỚI  THIỆU VỀ CÀ PHÊ HÒA TAN G7 23

1.2.2. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ HÒA TAN 24

1.2.3. NHU CẦU VÀ THỊ HIẾU CỦA KHÁCH HÀNG 25

1.2.4. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG CA PHÊ HÒA TAN G7 25

2. THỰC TRẠNG CÔNG TY 25

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 25

2.2. TRIẾT LÝ KINH DOANH, SƠ ĐỒ TỔ CHỨC 27

2.3. NGUỒN LỰC 27

2.4. KHÁCH HÀNG 28

2.5. CÁC CÔNG TY CẠNH TRANH TRONG NGÀNH 28

3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC S-T-P CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2010 29

3.1. PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG 29

3.2. CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU 29

3.3. ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM 30

4. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM  CỦA CÔNG TY 30

4.1. KÍCH THƯỚC TẬP HỢP SẢN PHẨM 30

4.2. QUYẾT ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 32

4.3. THIẾT KẾ BAO BÌ 32

4.4. DỊCH VỤ HỔ TRỢ SẢN PHẨM 33

5. NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI CHIẾN LƯỢC SẢN 34

5.1. VĨ MÔ 34

5.2. VI MÔ 34

5.3. NỘI VI 34

6. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY VỚI CÁC PHỐI THỨC KHÁC TRONG MARKETING 34

6.1. PHÂN PHỐI SẢN PHẨM 34

6.2. GIÁ SẢN PHẨM 34

6.3. CHIÊU THỊ SẢN PHẨM 34



CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP CÔNG TY HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM 36

1. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH CỦA TRUNG NGUYÊN NĂM 2010 36

2. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT – GIẢI PHÁP MA TRẬN SWOT 36

3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 37

4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 37





Download: