... ... • tháng 11 2012 ~ Trần Long ... ...

Thứ Sáu, 30 tháng 11, 2012

e10adc3949ba59abbe56e057f20f883e

e10adc3949ba59abbe56e057f20f883e = 123456



password md5 e10adc3949ba59abbe56e057f20f883e = 123456

Thứ Năm, 29 tháng 11, 2012

Phương pháp ghi thẻ song song

- Nguyên tắc: ở kho khi ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi chép cả về số lượng lẫn giá trị từng thứ NVL



-Trình tự ghi chép:



+ ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu sổ tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.



+ ở phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm NVL tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho gửi đến kế toán NVl phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.





Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu nhược điểm:



Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, để kiểm tra, đối chiếu.

- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.



Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít loại VL.

Phiếu thu, chi Excel

Thấy mọi người hưởng ứng file sổ kho nhiệt tình quá, mình xin tặng thêm cả nhà file Phiếu thu, chi. Định dạng excel2003 luôn để ai cũng xem được nhé. Nội dung thì bên trong file mình đã trình bày rồi, các bạn đọc sẽ rõ



Download:



http://www.facebook.com/download/232145766961998/vanluong.blogspot.com_Phieuthuchi.xls

Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu


Mẫu đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu cho cty. Gồm xây dựng thang bảng lương và thủ tục đăng ký bh. Cái này mang tính tham khảo nhé, vì mỗi nơi 1 khác mà, tùy yêu cầu cụ thể và hướng dẫn của cq BH để làm theo nhé





Download:





Sổ kho Excel

Gửi các bạn mẫu sổ kho quản lý hàng tồn kho và công nợ viết trên excel



File gửi kèm gồm cả 2 file .xls và .xlsx dùng được cho cả excel 2003 / 2007, 2010. Bạn nào dùng được cái nào thì dùng. Khuyến khích dùng file .xlsx vì nhẹ và đẹp hơn.

Tính năng mới: Đầy đủ phần công nợ phải thu của khách hàng, tính toán chính xác hơn, giao diện đẹp mắt hơn, hướng dẫn sử dụng chi tiết cho từng mục.








Download:





Tờ khai thuế GTGT

Tờ khai thuế GTGT mẫu dành cho các bạn kế toán đi khai thếu



Các bạn download về từ link dưới đây



http://www.facebook.com/download/609022579155601/vanluong.blogspot.com_tokhaithuegtgt.pdf

Biên bản hủy hóa đơn



Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam


Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc






BIÊN BẢN HỦY HÓA ĐƠN (GTGT)




Số 04/2013/BBHHĐ-ĐC




Căn cứ Nghị Định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính Phủ về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn


Căn cứ Thông Tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 hướng dẫn thi hành Nghị Định 51/2010/NĐ-CP 


Căn cứ thỏa thuận giữa hai bên




Hôm nay ngày 25/07/2013, chúng tôi gồm có:




Bên bán hàng:


Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Đất Cảng


Mã số thuế: 


Địa chỉ


Điện thoại:


Đại diện: Chức vụ: Giám đốc




Bên mua hàng:




Mã số thuế: 


Địa chỉ:


Giám đốc: 


Chức vụ: Giám đốc




Hai bên cùng thống nhất lập biên bản này để hủy hóa đơn do bên bán xuất cho bên mua như sau:


Mẫu số: 01GTKT3/001


Ký hiệu: DC/13P


Số: 


0000018 xuất ngày 17/06/2013




Lý do điều chỉnh:


Bên bán đã ghi sai số tiền thuế Giá Trị Gia Tăng ghi trên các hóa đơn trên.


Sau khi hủy bên bán sẽ xuất lại hóa đơn cho bên mua.


Mẫu số: 01GTKT3/001


Ký hiệu: DC/13P


Số: 0000032 xuất ngày 25/07/2013






Hai bên đã đồng ý hủy hóa đơn nói trên và xuất lại hóa đơn mới theo đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế.




Biên bản này được lập thành 02 bản, bên bán giữ 01 bản, bên mua giữ 01 bản.




Vũng Tàu, ngày 25/07/2013


Đại diện bên bán Đại diện bên mua





Download:








Tìm hiểu về xây dựng thương hiệu Sony




sony
sony







Đề:

Những yếu tố dẫn đến thành công của thương hiệu Sony?

Cấu trúc thương hiệu sony?

Quá trình phát triển thương hiệu Sony?

Phát triển một thương hiệu mới của công ty?

Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu mới này?

Quảng bá thương hiệu mới này?

Bài Làm

Những yếu tố dẫn đến thành công của thương hiệu Sony:

1.1. Ứng dụng robot trong dây chuyền sản xuất

Sony đã robot hóa trong mọi khâu của dây chuyền sản xuất. Chẳng hạn như tại một nhà máy của  đặt tại Bayonne (Pháp), công việc sản xuất luôn chạy liên tục 7 ngày/tuần, 24 giờ/ngày, thế nhưng khách đến đây tham quan sẽ thấy rất vắng vẻ vì người máy đã làm hết mọi việc. Lợi nhuận và mức sản xuất tăng nhanh là nhờ đó.

1.2. Luôn có sản phẩm mới, lạ, đẹp (Tính đột phá)

Sản phẩm mới lạ, đẹp sẽ luôn luôn là yếu tố kích thích trí tò mò của người tiêu dùng, dù có bị sức ép phải bán với giá cao cũng vẫn sẽ được tiêu thụ nhanh chóng với số lượng nhiều. Ngoài những mặt hàng như dàn máy hifi, video, Sony còn phát triển mạnh trong lĩnh vực các sản phẩm truyền hình, video, tin học, chất bán dẫn, radio cassette, đồ điện tử dành cho đại chúng và cho giới chuyên nghiệp.

1.3. Phải chú ý đến khách hàng

Chú ý đến khách hàng, luôn tạo được sự tin tưởng cho khách hàng và do đó người tiêu dùng, dù ở bất cứ nơi nào trên thế giới cũng thích dùng hàng của Nhật Bản hơn.

Cấu trúc thương hiệu sony

2.1 Một thương hiệu cho toàn cấu trúc

Đây là trường hợp mà thương hiệu chính ‘bao trùm’ và dùng cho hầu hết tất cả các sản phẩm của một công ty.

Chẳng hạn: Sony Ericsson C702 , Sony Ericsson C901 ..

Ngoài ra, Sony còn là nhà sản xuất kinh doanh hàng đầu thế giới về âm nhạc và điện ảnh với hoạt động của công ty như Sony Picture Entertainment, Sony Music Entertainment, Sony BMG,v.v… Những lý do hình thành xu hướng nói trên:

+ Tập trung giá trị gốc và uy tín của thương hiệu công ty để bao bọc lấy thương hiệu sản phẩm.

+  Người tiêu dùng tin tưởng và không bị nhầm lẫn, nếu họ đã tin vào Thương hiệu Công ty.+ Có nhiều cơ hội mở rộng thương hiệu và khả năng tiết kiệm ngân sách quảng cáo.

 + Có thể giúp gia tăng giá trị của thương hiệu công ty thể hiện bằng các chiến lược quản bá thương hiệu tổng thể của công ty và hoạt động quan hệ cộng đồng.

2.2. Gia đình thương hiệu

Chúng ta thấy rõ vai trò của một những cái tên thương hiệu độc lập và nổi bật, thậm chí đến mức người ta không cần gọi tên ‘thương hiệu mẹ’ của chúng. Như: Bravia, Playstation, Anpha & Cybershot (máy ảnh)…

Chẳng hạn khi SONY đầu tư vào lĩnh vực nhiếp ảnh, đã hình thành ngay từ đầu các dòng Cyber-shot và Alpha; trong đó Cyber-shot (đối diện với Canon Power-shot) dành cho giới nghiệp dư và bán chuyên, còn Alpha là dòng máy ảnh từ bán chuyên cho tới chuyên nghiệp (DSLR) mà mức độ phát triển nhanh chóng đến mức chỉ trong vài năm đã được sánh ngang với Nikon và Canon



3. Quá trình phát triển thương hiệu Sony

3.1. Lịch sử hình thành

Năm 1946, kĩ sư Masaru và nhà vật lý học Akio Morita đã đầu tư một số tiền tương đương 845 bảng Anh hiện nay để thành lập công ty, tọa lạc tại tầng hầm của một cửa hiệu bán thức ăn tráng miệng ở Tokyo. Ban dầu công ty có tên là Tokyo Tsunchin Kogyo với 20 nhân viên chuyên sửa chữa thiết bị điện và bán những sản phẩm do họ tạo ra. Vận may đến với họ vào năm 1954, khi công ty xin được giấy phép chế tạo Transistor. Transistor vốn đã được phát minh ở Hoa Kỳ nhưng khi đó nó chưa được ứng dụng cho radio, một thiết bị vốn rất có giá trị thời bấy giờ. Tháng 5 năm 1954, Sony đã tạo ra transistor đầu tiên của Nhật và máy radio dùng transistor đầu tiên trên thế giới.

Akio Morita đã sớm nhận thức rằng công ty cần tham vọng mở rộng thị trường ra toàn cầu chứ không thể chỉ giới hạn hoạt động kinh doanh ở Nhật. Ông cũng còn là người có tầm nhìn chiến lược khi khẳng định rằng thương hiệu Sony sẽ nổi tiếng cùng với tất cả những sản phẩm của nó. Với những tiêu chí đã đề ra, Sony nhanh chóng trở thành một tập đoàn quốc tế hùng mạnh. Năm 1960, Hiệp hội Sony Hoa Kỳ ra đời và năm 1968, Sony Vương quốc Anh được thành lập. Do Sony ngày càng phát triển, Akio Morita quyết định vừa duy trì những thành quả đã đạt được vừa tiếp tục đổi mới. Triết lý của ông là “ toàn cầu hoá”.  Chiến lược kinh doanh của công ty là chia thành nhiều tập đoàn nhỏ hoạt dộng thông qua việc lập kế hoạch và phát triển những sản phẩm được tung ra bởi những tập đoàn lớn.

Những năm gần đây, để phát triển sản phẩm hàng điện tử gia dụng, Sony đặc biệt chú trọng đến việc vươn lên vị trí hàng đầu trong lĩnh vực liên quan. Năm 1988, Sony tiếp nhận công ty CBS Records Inc để thành lập nên Sony Music Entertainment và năm 1989 tiếp tục mua lại Columbia Pictures thành lập nên Sony Picture Entertainment. Sony PlayStation khai trương vào năm 1995 đưa tập đoàn Sony trở thành tập đoàn chiếm vị trí hàng đầu trong lĩnh vực trò chơi điện tử.



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_840239409

Xây dựng website TMĐT ăn uống mammam.com.vn




an uong
ăn uống









 CHƯƠNG 1: MÔ TẢ DỰ ÁN KINH DOANH

Ý tưởng kinh doanh

Dạo quanh khu vực trung tâm thành phố Hồ Chí Minh như quận 1, 3, 5, 10 hết một vòng hoặc chỉ cần ngồi trên những chuyến xe buýt có lộ trình chạy qua khu vực đó và ngắm khung cảnh xung quanh, bạn sẽ rất dễ dàng nhận ra có rất nhiều tòa cao ốc văn phòng đồ sộ. Bên trong những tòa nhà đó là hàng ngàn nhân viên văn phòng với thời gian làm việc chính tại văn phòng thường là từ 8h sáng tới 17h chiều, đa số họ đều làm việc với máy tính có kết nối internet. Trong quá trình làm việc căng thẳng hoặc bận rộn, năng lượng từ các bữa ăn chính được nạp vào cơ thể giới nhân viên văn phòng nhanh chóng bị hao hụt, khiến nhu cầu bổ sung năng lượng trong những khoảng thời gian ngoài bữa chính là cần thiết để duy trì sức khỏe và đảm bảo hiệu quả công việc. Tuy nhiên, với công việc bận rộn và vị trí văn phòng là nằm bên trong những tòa nhà cao tầng, việc tạm ngưng làm việc để đi mua đồ ăn sẽ gây ảnh hưởng rất lớn không chỉ tới công việc mà cả sức khỏe, nhất là đối với giới nữ. Dự trữ thức ăn nhẹ, ăn nhanh là điều đơn giản và dễ dàng nhất để khắc phục điểm yếu đó, nhưng cần phải có các phương tiện, dụng cụ để dự trữ, chế biến, bảo quản đồ ăn sẵn, điều này cũng đòi hỏi phải bỏ ra một khoản đầu tư và thời gian chuẩn bị kha khá, chưa kể đến việc phải dọn dẹp sau khi ăn, uống xong.

Đánh vào yếu điểm của hai phương thức trên cùng việc tận dụng lợi thế kinh doanh online, cũng như để tiết kiệm thời gian và chi phí mà vẫn đảm bảo tốt nhu cầu bổ sung năng lượng nhanh chóng, tiện lợi cho giới văn phòng, ý tưởng kinh doanh thức ăn nhanh, ăn nhẹ, ăn vặt qua mạng của chúng tôi ra đời. Với việc thiết kế một website chuyên phục vụ các món ăn cho bữa phụ, đảm bảo dinh dưỡng, sự tiện lợi, giá cả cạnh tranh cùng thời gian phục vụ nhanh chóng, chúng tôi tin rằng đây sẽ là một kênh phục vụ ăn uống mới có thể đáp ứng tốt nhu cầu của giới nhân viên làm việc tại các khu văn phòng

Song song với ý tưởng trên, chúng tôi còn cung cấp “Dịch vụ TẶNG đồ ăn online” trên website của mình. Bạn sẽ cảm thấy như thế nào nếu bạn được nhận một món quà bất ngờ không phải là quà, hoa hay bất cứ loại quà tặng thông thường nào khác mà là một chén soup nghi ngút khói vào 10h tối khi trời se lạnh, hay một hũ kem với loại kem mà bạn cực kì thích vào trời chiều nắng oi bức từ ai đó quan tâm tới bạn, hoặc bỗng dưng một ngày đẹp trời cả văn phòng nhận được một bàn ăn với những món ăn, thức uống nhẹ vào tầm xế chiều từ sếp của mình khi sếp đang đi công tác xa. Hẳn bạn sẽ nhận thấy một cảm xúc rất lạ xen lẫn với sự thích thú.

Với tên website là “mammam.com.vn”, mang tính vui nhộn, dễ đọc, dễ nhớ và đúng với mục đích, nội dung của ý tưởng. Chúng tôi sẽ cố gắng để “mammam.com.vn” nhanh chóng đi vào và bền vững trong lòng khách hàng với sự phục vụ ân cần nhất.

Mô hình kinh doanh

Vì mới đi vào hoạt động nên chúng tôi chọn địa bàn hoạt động là quận 1 và quận 3, kế hoạch là sau 6 tháng hoạt động sẽ mở thêm cơ sở trên địa bàn quận 10, 11, phú nhuận, gò vấp, bình thạnh..

Website chỉ nhận những đơn hàng trên 50000đ

Chúng tôi không trực tiếp tạo ra sản phẩm mà lấy từ các cơ sở khác, tức là chúng tôi chỉ đóng vai trò trung chuyển, tuy nhiên Website vẫn đứng ra đảm bảo chất lượng nguồn cung.



MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: MÔ TẢ SẢN PHẨM 1

1. Ý tưởng kinh doanh 1

2. Mô hình kinh doanh 3

3. Mô tả sản phẩm 3

3.1. Dịch vụ cung cấp đồ ăn 3

   3.1.1. Thực đơn các món mặn 3

   3.1.2. Thực đơn các món ngọt 10

3.2. Dv tặng đồ ăn online 15

4. Hình thức thanh toán 16

4.1. Thanh toán cho dịch vụ cung cấp đồ ăn 16

4.2. Thanh toán cho dịch vụ tặng đồ ăn 16

5. Chiến lược marketing 17

5.1. Chiêu thức marketing 17

5.2. Chăm sóc khách hàng 19

CHƯƠNG 2: MÔ TẢ WEBSITE 20

1. Trang chủ 20

2. Món ăn 21

3. Tặng đồ ăn 21

4. Liên hệ 21

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SWOT VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 22

1. Phân tích SWOT 22

2. Phân tích đối thủ cạnh tranh 25

3. Điểm khác biệt của mammam.com.vn 26

4. Kết luận



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_840335002

Kế hoạch marketing sản phẩm Xcleaner




do lau bang





KẾ HOẠCH MARKETING

SẢN PHẨM X_CLEANER

Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà



Giới thiệu ý tưởng

Mô tả công ty





Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà.Cơ sở I: 25 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Cơ sở II: 672 Ngô Gia Tự - Long Biên - Hà Nội

Điện thoại: 04 3 6523329 - 3 6523330 - 3 6523335 - 3 6523332 Fax: 04 3 6524157 Email: vpphongha@hn.vnn.vn



a. Lịch sử hình thành và phát triển:

Công ty Cổ Phần Văn phòng phẩm Hồng Hà được chuyển đổi (cổ phần hóa) từ DNNN theo quyết định số 2721/QĐ ngày 25/08/2005 của Bộ công nghiệp. Năm 1997, một cột mốc – bước ngoạt cơ bản được đánh dấu trong lịch sử phát triển Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà. Công ty đã có nhất trí cao và chủ trương để đi đến sự thay đổi trong tư duy, quản lý, xây dựng phát triển Công ty trong thời kỳ hiện tại và những năm sau. Xây dựng được cơ cấu mặt hàng một cách khoa học và đúng đắn, Công ty đã nghiên cứu đến nhiều yếu tố như: nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, những dự báo tương lai, đồng thời khai thác thế mạnh của mình.Công ty đã đưa các dây chuyển sản xuất giấy vở, sổ sách, các đồ dùng văn phòng nói chung và các loại bút mới, hiện đại như: bút bi, bút dạ, bút dạ kim… vào hoạt động. Bên cạnh đó Ban lãnh đạo Công ty đã xác định rõ tầm quan trọng của chiến lược phát triển thương hiệu, một yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững của Công ty.  Sự thay đổi có tính quyết định đã chứng minh bằng những chỉ tiêu đã đạt được. Từ năm 1999 đến nay, Công ty liên tục tăng trưởng với mức bình quân đạt 140%/năm, bình quân thu nhập của người lao động đạt 116%/năm, nộp ngân sách theo quy định của Nhà nước. Năm 2004, Công ty đã đứng trong đội ngũ các doanh nghiệp 100 tỷ/năm.

b. Ngành nghề kinh doanh:

-       Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng: văn phòng phẩm, văn hóa phẩm, các sản phẩm da, giả da, may mặc, các sản phầm từ chất dẻo và thiết bị trường học

-       In giấy vở, sổ, bao bì các loại tem nhãn, văn hóa phẩm

-       Kinh doanh thiết bị, máy văn phòng

-       Sản xuất, lắp đặt thiết bị phụ trợ bằng kết cấu kim loại ngành công nghiệp (cơ và điện)

-       Xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, thành phẩm, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của công ty

-       Xây dựng dân dụng và công nghiệp

-       Cho thuê văn phòng, cửa hàng, nhà xưởng

-       Kinh doanh dịch vụ lữ hành và du lịch



c. Mục tiêu chiến lược đến năm 2015:

“Trở thành tập đoàn đa ngành, trong đó sản xuất  kinh doanh văn phòng phẩm và địa ốc là hai lĩnh vực chủ đạo, đồng thời phát triển thêm các lĩnh vực kinh doanh khác, cụ thể:

Tập trung mọi nguồn lực để trở thành một trong những doanh nghiệp văn phòng phẩm lớn nhất tại thị trường Việt Nam, có mức tăng trưởng cao và bền vững với chiến lược xây dựng phát triển sản phẩm văn phòng phẩm, dụng cụ học sinh chất lượng cao và thân thiện với người tiêu dùng cùng đội ngũ nhân viên tâm huyết

Đầu tư xây dựng Siêu thị văn phòng phẩm lớn nhất miền Bắc

Tận dụng lợi thế về đất đai rộng lớn với nhiều vị trí ngày càng thuận lợi cho việc kinh doanh phi sản xuất

Không ngừng đa dạng hóa ngành hàng, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm để đưa thương hiệu Hồng Hà lên một vâm cao mới”

d. Sứ mệnh: “ Cung cấp những sản phẩm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng”



Mô tả ý tưởng sản phẩm

Mặc dù nhiều trường đã sử dụng máy chiếu (projector) để dạy học, nhưng ở hầuhết các trường học nước ta, đặc biệt là các vùng nông thôn, thì bục giảng truyền thống với bảng, phấn, khăn lau vẫn là chủ yếu. Bụi phấn sinh ra khi viết phấn lên bảng và lau bảng, nhưng phần lớn là từ quá trình lau. Khi dùng khăn lau bảng, ban đầu bụi phấn bám vào đồ lau nhưng về sau phát tán mạnh vào môi trường xung quanh. Tay người lau cũng dính nhiều bụi phấn, gây ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của giáo viên và học sinh, sinh viên- những chủ nhân tương lai của đất nước. Hiểu rõ những vấn đề này, Công ty Cổ Phần Văn phòng phẩm Hồng Hà chúng tôi cho ra đời sản phẩm lau bảng đa năng.

Tên sản phẩm: X_Cleaner



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_840230652

Thứ Tư, 28 tháng 11, 2012

Khách hàng chuyển tiền nhầm

Bên em có khách hàng không mua hàng Nhưng lại chuyển nhầm tiền vào TK của công ty ( ko biết tới khi nào khách hàng mới mua tiếp hàng của bên em), giờ theo cả nhà em nên hạch toán khoản tiền vào vào TK 131 hay TK 138



Bạn hỏi thử khách hàng, nếu họ sẽ mua hàng trong thời gian gần thì định khoản vào 131. Còn nếu không thì đưa vào 338 và thực hiện động tác chi trả lại cho họ.

Thứ Ba, 27 tháng 11, 2012

Điều kiện ghi nhận lương là chi phí hợp lý

Điều kiện ghi nhận lương là chi phí hợp lý



- Phải có HĐLĐ với nguơi lao động.

- Có mua BHXH đầy đủ.

- Các khoản phụ cấp, thưởng phải quy định trong HĐLĐ và trong điều lệ cty

- Bảng chi lương có ký nhận của nhân viên

- Bảng chấm công

- Biên bản trích lập qũy lương

- Phiếu chi lương

Hóa đơn đủ điều kiện khấu trừ thuế

hóa đơn đủ điều kiện khấu trừ thuế

hóa đơn đủ điều kiện khấu trừ là hóa đơn vẫn còn thời hạn trong vòng 6 tháng, hóa đơn đã đc thanh toán hoặc chưa thanh toán thì phải ghi rõ thời hạn thanh toán, các hóa đơn trên 20tr phải thanh toán qua ngân hàng, các chi tiêu tren HĐ phải đúng( tên , địa chỉ, mst...)

Thứ Hai, 26 tháng 11, 2012

Chi phí thành lập doanh nghiệp hạch toán vào đâu

Chi phí thành lập doanh nghiệp hạch toán vào đâu?



Cho vào TK 642

Thứ Bảy, 24 tháng 11, 2012

Tiền thuê nhà có tính thuế TNCN

ông A là cá nhân cư trú,ở nhà do văn phòng đại diện cty thuê và chi trả ngoài lương 10 triệu.vậy số tiền này có phải chịu thuế TNCN hay ?



trong thông tư 111/2013 có đoạn này

đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.

Ủy quyền ký hợp đồng thời vụ

Các anh chị cho em hỏi những ai thì có đủ điều kiện để đại diện công ty ký hợp đồng thời vụ với công nhân. có ai có thông tư hay nghị định nào hướng dẫn chỉ em với.

Sếp em bảo ủy quyền cho em ký hợp đồng thời vụ. Em chỉ là nhân viên kế toán có ký được không?



bạn thử đọc thông ty 21/LĐTBXH hoặc lên search thông tư trên mạng nếu bạn là kế tooán trưởng thì chỉ cần làm công văn gửi lên chi cục thuế là bạn có thể ký thay giám đốc rồi nhé




Thứ Sáu, 23 tháng 11, 2012

Hạn mức chi phí văn phòng phẩm

Các khoản chi phí như về văn phòng phẩm mua cho văn phòng cty sử dụng, có được đưa vào chi phí ko ? , và nếu được đưa vào chi phí thì có hạn mức ko ? và cần có những thủ tục gì thì đưa vào chi phí cho hợp lý.  



Từ 200k trở lên thì cần hóa đơn VAT, hạn mức tất cả chi phí chiếm 10% doanh thu. (hạn mức của từng loại chi phí phụ thuộc vào mô hình sản xuất kinh doanh nên bạn phải tự cân đối nhé)

Kế hoạch marketing của Vinamilk năm 2012




Vinamilk
Vinamilk 







Mục lục:

I. Giới thiệu chung về công ty Vinamilk. 2

II. Tóm lược nội dung 3

III. Tình hình marketing hiện tại. 3

1. Tình hình thị trường. 3

2. Danh mục sản phẩm và lợi ích. 4

3. Tình hình cạnh tranh. 6

a. Mức cạnh tranh. 6

b. Đối tượng chủ yếu cạnh tranh với Vinamilk. 6

IV. Phân tích cơ hội và vấn đề. 9

Phân tích môi trường vĩ mô. 9

Chính trị, pháp luật, chính sách. 9

Nền kinh tế. 10

Nhân khẩu học. 10

Công nghệ. 11

Văn hóa-xã hội. 12

Phân tích môi trường vi mô. 12

a. Cạnh tranh nội bộ ngành. 12

b. Áp lực từ nhà cung cấp. 13

c. Áp lực từ người mua. 14

d. Áp lực từ sản phẩm thay thế. 15

e. Áp lực từ những đối thủ mới. 15

3. Phân tích SWOT của VNM. 15

V. Mục tiêu 17

VI. Chiến lược marketing. 19

Chiếc lược sản phẩm. 19

Chiến lược giá. 20

Chiến lược xúc tiến marketing. 21

Chiến lược phân phối. 22

Chiến lược phân khúc thị trường. 23

Định vị thị trường. 24

VII. Chương trình hoạt động. 24

VII. Dự kiến lời, lỗ.

IX. Kiểm tra. 28







Nội dung

Giới thiệu chung về công ty Vinamilk:

Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.

Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.

Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.

Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.

Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.

Tóm lược nội dung:

Kế hoạch marketing năm 2012 của Vinamilk nhằm tạo ra mức tăng đáng kể doanh thu và lợi nhuận của công ty so với năm trước. Chỉ tiêu lợi nhuận sau khi trừ đi các khoản chi phí là 6216 tỷ đồng. Tổng doanh thu 22.252 tỷ đồng nghĩa là tăng 16% so vói năm trước. Mức tăng này xem ra có thể đạt được nhờ việc định giá, quảng cáo, phân phối và xây dựng thêm các nhà máy sản xuất, xây dựng thêm các trang trại nuôi bò. Ngân sách marketing cần thiết là 450 tỷ đồng.



Download:



http://www.facebook.com/download/234234543414301/VanLuong.Blogspot.Com_Vinamilk2012.doc

Chiến lược Marketing mix của Heineken




bia heiniken
bia heiniken







LỜI MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN LUẬN VỀ MARKETING MIX 5

1. Khái niệm Marketing mix 5

2. Các thành phần của Marketing mix 6

2.1. Sản phẩm (Product) 6

2.2. Giá (Price) 8

2.3. Phân phối (Place) 10

2.4. Xúc tiến (Promotion) 11

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing mix 12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA CÔNG TY HEINEKEN 14

1. Tổng quan về Công ty Heineken 14

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 14

1.2. Cơ cấu kinh doanh 18

1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh 19

1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh 20

1.4.1. Về lợi nhuận 20

1.4.2. Về doanh số 21

2. Về Marketing mix trong xây dựng thương hiệu Heineken 22

2.1. Về sản phẩm 22

2.1.1. Sản phẩm chính 22

2.1.2. Kiểu dáng và bao bì 24

2.1.3. Logo 26

2.1.4. Những dịch vụ gắn liền với sản phẩm 26

2.1.5. Chu kỳ sống sản phẩm 26

2.2. Về giá cả 27

2.2.1. Mục tiêu Marketing của công ty 27

2.2.2. Chi phí sản xuất, kinh doanh 27

2.2.3. Uy tín và chất lượng sản phẩm 28

2.2.4. Nhu cầu tâm lý người tiêu dùng 28

2.2.5. Đối thủ cạnh tranh 29

2.2.6. Một số chiến lược về giá của Heineken tại Việt Nam 30

2.3. Về phân phối 31

2.3.1. Các loại kênh phân phối 31

2.3.2. Xuất khẩu 31

2.3.3. Quản lí kênh phân phối 32

2.4. Về xúc tiến 33

2.4.1. Quảng cáo 33

2.4.2. Tuyên truyền và quan hệ công chúng 33

3. Đánh giá chiến lược Marketing mix của Heineken 35

3.1. Ưu điểm 35

3.2. Nhược điểm 36

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG TƯƠNG LAI 37

1. Phân tích SWOT 37

1.1. Điểm mạnh và điểm yếu 37

1.1.1. Điểm mạnh (Strengths) 37

1.1.2. Điểm yếu (Weaknesses) 38

1.2. Cơ hội và thách thức 39

1.2.1. Cơ hội (Opportunities) 39

1.2.2. Thách thức (Threats) 40

2. Đề xuất một số giải pháp trong tương lai 41

KẾT LUẬN 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO 44



LỜI MỞ ĐẦU

Được chế biến lần đầu tiên vào năm 1870 tại Amsterdam, thương hiệu Heineken được chính thức chào đời vào năm 1873. Năm 1975, sau khi nhà máy ở Amsterdam trở thành bảo tàng Heineken Experiences, nhà máy mới tại Zoeterwoude - Hà Lan đi vào hoạt động. Đây là nhà máy sản xuất bia lớn và hiện đại nhất Châu Âu lúc bấy giờ.

Kể từ khi thành lập vào năm 1873 cho đến nay, thương hiệu Heineken luôn được xem là đồng nghĩa với chất lượng, không chỉ trong hương vị bia mà còn ở các mối quan hệ kinh doanh, trong công việc cũng như trong tư tưởng tiến bộ. Để có được thành công như ngày hôm nay của Heineken không thể không nhắc đến vai trò vô cùng quan trọng của Marketing, những ý tưởng của Heineken phải nói rằng rất thông minh và hài hước, slogan “Chỉ có thể là Heineken” đã khẳng định vị thế của loại bia này trong lòng dân chúng trên toàn thế giới.

Sự thành công của Heineken đáng khâm phục không chỉ cho các doanh nghiệp cùng ngành mà còn cho nhiều chuyên gia Marketing khác học hỏi. Chính vì vậy, trong phạm vi của bài nghiên cứu mang tên “Chiến lược Marketing mix của Heineken”, người viết mong muốn mang đến cho người đọc những ý hiểu khái quát về những nguyên nhân chính dẫn đến sự thành công của sản phẩm này.

Nội dung của bài nghiên cứu được chia làm 3 phần chủ yếu:

Chương I: Cơ sở lý luận về Marketing mix

Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển chiến lược Marketing mix của công ty Heineken

Chương III: Một số giải pháp trong tương lai

Lĩnh vực Marketing là một lĩnh vực khá rộng lớn và phức tạp vì thế  trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi việc đưa vào những ý kiến đánh giá mang tính chủ quan, vì vậy nhóm sinh viên mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của người đọc.



Download:


http://www.facebook.com/download/730042667007991/VanLuong.Blogspot.Com_Heineken.docx

Quản trị kinh doanh dịch vụ tại khách sạn Sài Gòn




khách sạn Sài Gòn
khách sạn Sài Gòn







A. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN SÀI GÒN:        


Địa chỉ:       41- 47 Đông Du, Q.1, Tp.Hồ Chí Minh


Điện thoại:    (84-8) 38299734


Fax:           (84-8) 38291466


Email:         saigonhotel@hcm.vnn.vn, reservation@saigonhotel.com.vn


Website:       www.saigonhotel.com.vn


1. Lịch sử hình thành, phát triển:


- Thành lập năm  1968 với tên gọi ban đầu là Peninsula Hotel. Khách sạn nằm tại khu trung tâm thương mại, du lịch của thành phố. Sau ngày giải phóng, khách sạn tiếp tục hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước. 


- Năm 1997 UBND TP đồng ý chuyển thể Khách sạn Sài Gòn từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần Khách sạn Sài Gòn. 


- Năm 2001 Cổ phiếu của Công ty niêm yết và giao dịch trên sàn HOSE.        


2. Vị thế của khách sạn:


Khách sạn Sài Gòn có lợi thế là nằm ở vị trí trung tâm, nơi tập trung các cửa hiệu, bar, các điểm vụi chơi. Khách sạn thực sự là một nơi ở tuyệt vời cho du khách lưu trú tại TP HCM. Từ khách sạn du khách chỉ mất:


25 phút để đi đến sân bay Tân Sơn Nhất


10 phút để đi đến chợ Bến Thành


06 phút để đi đến nhà thờ Đức Bà


07 phút để đi đến Dinh Thống Nhất


-    05 phút để đi đến Bưu điện Trung tâm Thành phố


3. Lĩnh vực kinh doanh:


Tuy không phải là một khách sạn nổi tiếng được nhiều người biết đến nhưng Sài Gòn Hotel là một trong những khách sạn lâu đời tại thành phố, với hơn 43 năm hoạt động, từ năm 1968 với tên gọi Penisula Hotel. Với bề dày thời gian hoạt động, khách sạn có nhiều dịch vụ cung cấp cho khách hàng, rất đa dạng như : 


Dịch vụ phòng nghỉ, văn phòng cho thuê. 


Dịch vụ ăn uống và vũ trường, karaoke.


Thu đổi ngoại tệ cho khách. (Theo giấy phép của cơ quan chức năng). 


Dịch vụ du lịch, lữ hành quốc tế và trong nước, vận chuyển khách du lịch. 


Dịch vụ vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm.


Dịch vụ phòng họp cho khách tại khách sạn.


Dịch vụ xoa bóp, dịch vụ xông hơi.


B. QUẢN TRỊ KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI KHÁCH SẠN SÀI GÒN:


I. QUẢN TRỊ MARKETING DỊCH VỤ:


1. Xác định khách hàng mục tiêu:


Khách hàng mục tiêu mà khách sạn Sài Gòn nhắm đến hiện nay là khách du lịch trong và ngoài nước, đặc biệt là các tổ chức, công ty du lịch, các đối tượng là cựu chiến binh Mỹ, các tour hành hương. 


2. Phân tích hiệu quả marketing mix trong việc thoả mãn nhu cầu khách hàng:


P1 – PRODUCT


* Dịch vụ phòng nghỉ:


Nói tới kinh doanh khách sạn thì điều đầu tiên phải đề cập đến là kinh doanh lưu trú. Nó chiếm tỷ trọng vốn đầu tư lớn hơn rất nhiều lần so với các loại hình kinh doanh dịch vụ khác, cũng chính vì vậy mà hoạt động của khách sạn gần như bị chi phối bởi hoạt động này.


Khách sạn Sài Gòn đã đầu tư xây dựng trang thiết bị cơ sở vật chất cho khách sạn, với tổng số 100 phòng chất lượng du lịch đạt tiêu chuẩn 3 sao và được chia làm 5 loại: Superior, Duluxe, Senior Deluxe, Executive, Saigon Suite.


Mỗi phòng đều được trang bị các tiện nghi đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, minibar, ti vi màu, bắt được 8 kênh truyền hình quốc tế, một bộ salon…và các đồ đắt tiền như tủ quần áo, bàn nước, bàn trang điểm, bàn làm việc, điện thoại… khu vực vệ sinh được trang bị các tiện nghi sang trọng như vòi hoa sen, buồng rửa mặt tự động, máy nước nóng lạnh, máy sấy tóc…


Chất lượng phục vụ giữa 5 loại phòng hơn nhau không đáng kể. Tuy nhiên trang thiết bị trong những loại phòng này lại có sự chênh lệch khá lớn, nhất là đối với loại phòng đặc biệt với chất lượng dịch vụ cũng đặc biệt, chủ yếu là dành cho khách VIP. Họ thường xuyên là nguyên thủ quốc gia hay những thương gia giàu có.


Nhìn chung, dịch vụ phòng nghỉ mà khách sạn Sài Gòn cung cấp cũng tương tự như các khách sạn cùng tiêu chuẩn khác, tuy nhiên một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn tới chất lượng dịch vụ lưu trú và đồng thời tạo nên sự khác biệt cho Sài Gòn - đó chính là địa điểm khách sạn và cảnh quan xung quanh.


* Nhà hàng Sài Gòn Paris


Song song với việc đưa ra các loại sản phẩm dịch vụ lưu trú đã giới thiệu trên đây, khách sạn Sài Gòn còn có khả năng cung cấp một số dịch vụ bổ sung khác trong đó phải kể đến các sản phẩm ăn uống do bộ phận nhà hàng đảm nhiệm. Nhà hàng Sài Gòn Paris với sức chứa 300 người, toạ lạc tại lầu 9 của khách sạn, là một vị trí thuận tiện và lý tưởng cho việc tổ chức các party. Khi ánh đèn thành phố đang lên, các trang trí bên trong bằng gỗ của nhà hàng Sài Gòn Paris sẽ làm cho bạn cảm thấy thư giãn và ấm cúng.


Với danh mục các món ăn rất đa dạng của Việt Nam và quốc tế cùng với trang thiết bị cơ sở vật chất sang trọng, cộng với sự nhiệt tình chu đáo của đội ngũ nhân viên. Nhà hàng khách sạn Sài Gòn Paris có thể đem lại cho khách hàng những món ăn ngon miệng hợp khẩu vị.


* Các dịch vụ bổ sung khác:


Bên cạnh những dịch vụ chính như dịch vụ phòng nghỉ, Nhà hàng Sài Gòn Paris, khách sạn Sài Gòn còn có các dịch vụ bổ sung khác như : dịch vụ cho thuê phòng họp, cho thuê văn phòng đại diện, massage…


Các dịch vụ bổ sung vô cùng đa dạng tại khách sạn Sài Gòn thật sự đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng.



Download:



http://www.facebook.com/download/651363934902760/VanLuong.Blogspot.Com_KSS%C3%A0iGon.doc

Giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi Việt Hà




bia Việt Hà





Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không  phải là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức doanh nghiệp phù hợp. Với vị trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ về  doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Song thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác động của môi trường cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ ngày càng phức tạp và nặng nề.

Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì trước hết doanh nghiệp phải đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đó cả là một quá trình tìm tòi, nghiên cứu, phân tích và đánh giá mọi mặt  của doanh nghiệp cũng như tình hình thị trường, khách hàng... kết hợp với năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý doanh nghiệp để tìm hướng đi đúng đắn.

Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mình để tiếp tục phát triển vươn lên. Ngược lại, công tác tiêu thụ làm không tốt thì doanh nghiệp sẽ bị mất đi thị phần , dần dần loại bỏ mình ra khỏi quá trình kinh doanh. Bởi vậy, tiêu thụ sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.

Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trên cơ sở những lý luận đã được học ở Trường đại học kinh tế quốc dân và những điều đã học được trong thực tế của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS.Nguyễn Thu Thuỷ và các cán bộ trong các phòng ban của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà , tôi đã quyết định chọn đề tài :

“Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ”

 Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp được tất cả những kiến thức đã học được trong nhà trường vừa qua và sau đó có thể phần nào giúp ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà .

Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương :

* Chương 1: Tổng quan chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.

* Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.  

* Chương 3:Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư  và dịch vụ Việt Hà

Song do thời gian có hạn và sự nhận thức còn hạn chế, kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết của tôi chắc chắn còn không ít khiếm khuyết. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cố giáo, các đồng chí lãnh đạo cùng  các cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn ./.







CHƯƠNG I

Tổng quan về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.

Tên công ty: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

- Quyết định thành lập số: 6130/QÐ-UB ngày 04/09/2002 của UBND Thành phố Hà nội

- Ngành nghề kinh doanh:

+ Sản xuất bia hơi,nước khoáng, nước giải khát.

+ Kinh doanh đầu tư, dịch vụ.

- Vốn pháp định: 200.000.000.000 VNÐ

- Tổng vốn kinh doanh: 54.818.735.823 VNÐ

- Địa chỉ giao dịch: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

254 Minh Khai  - Hai Bà Trưng - Hà Nội

ÐT: 04. 8628664 Fax: 04. 8628665

- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bia Việt Hà: 493 Trương Định - Hoàng Mai - Hà Nội.

ÐT: 04.8646411

Fax: 04.8646412



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_840238284

Xuất khẩu áo len Lâm Hà sang Canada


áo len mùa đông







Lời mở đầu 2


I.Sơ lược về doanh nghiệp và sản phẩm 3


II. Canada- Thị trường tiềm năng cho hàng dệt may 4


Khái quát chung về Canada 4


Tập quán thương mại 4


Tình trạng pháp lý 6


Phân khúc thị trường 7


III. Phân tích SWOT 8


IV. Chiến lược thâm nhập thị trường 10


Chiến lược sản phẩm 10


Chiến lược giá


Chiến lược xúc tiến


Chiến lược phân phối


V. Tổ chức thực hiện


1.    Phân bổ công việc


2.   Xúc tiến thực hiện


3. Đánh giá, bổ sung hoàn thiện chiến lược


VI. Kết luận





Sơ lược về doanh nghiệp và sản phẩm:


Doanh nghiệp : CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT ÁO LEN XUẤT KHẨU LÂM HÀ 


Lĩnh vực hoạt động :Xuất khẩu sản phẩm len thủ công.


Thời gian thành lập : 10/2007


Vốn điều lệ : 10 tỷ


Thị trường đã và đang hoạt động : Mỹ,Đức, CH Czech, Đài Loan,Úc,….


Thị trường dự kiến thâm nhập : Canada


Trụ sở chính : ĐÀ LẠT


Trên cơ sở là một trong những ngành nghề truyền thống của địa phương, tháng 10 năm 2007, công ty Lâm Hà đã đi vào hoạt động với lĩnh vực chủ yếu là sản xuất và xuất khẩu áo len với số lượng nhỏ. Với mẫu mã đẹp, thời trang và phù hợp với thời tiết, sản phẩm của công ty đã nhanh chóng tiếp cận thị trường các nước này cũng như mở rộng sản xuất và xuất khẩu thêm các sản phẩm may mặc khác. Đến cuối năm 2008, công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu ra các nước khác và doanh thu đã nhanh chóng tăng cao. Hơn 3 năm hoạt động trong lĩnh vực đan len xuất khẩu, mặt hàng len của công ty Lâm Hà đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới. Với một quy trình sản xuất theo chiều dọc, nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh sợi, vải dệt, vải đan và các sản phẩm may mặc, được tín nhiệm bởi hầu hết các khách hàng của chúng tôi trên khắp thế giới. Chiến lược phát triển của Lâm Hà đảm bảo rằng chất lượng và thời gian được kiểm soát trong suốt quá trình sản xuất. Hiện tại, công ty có 4 cơ sở sản xuất tại các huyện thị phía nam của tỉnh Lâm Đồng. Tạo việc làm cho hàng trăm lao động thường xuyên và hàng nghìn lao động thời vụ của địa phương. Năng lục sản xuất : 500.000 – 1.000.000 sản phẩm/năm. 


Nhờ khảo sát thị trường và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu, chúng tôi đã thu được những thành công đáng kể. Năm 2008 đạt Cup vàng Hội chợ Diễn đàn kinh tế châu Á - Thái Bình Dương,Giải thưởng Doanh nghiệp Hội Nhập và Phát triển năm 2009. Đây là những giải thưởng mang tính khích lệ, động viên,  nhưng có tác dụng rất lớn, vì nó tạo nhiều cơ hội để thương hiệu áo len Lâm Hà được giới thiệu hình ảnh Việt Nam đến với thế giới.


Năm nay chúng tôi muốn đưa sản phẩm của mình sang thị trường Canada nhằm tiếp cận thị trường đa dạng và rộng lớn này.


Canada là đất nước rất đa dạng về chủng tộc và văn hóa dẫn đến đa dạng về nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng. Phần lớn các công ty dệt may Canada có quy mô sản xuất nhỏ do dân số Canada chỉ bằng 1/10 dân số Mỹ. Canada được xếp vào hàng các nước có mức nhập khẩu hàng dệt may bình quân đầu người cao nhất trên thế giới. Ngành công nghiệp thời trang Canada lại phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu vải sợi (mặt hàng phải chịu thuế,mức thuế dao động từ 9% đối với sợi len, đến 16% đối với sợi dệt). Thêm vào đó,do chi phí lao động trong nước tương đối cao nên giá thành hàng may mặc nội địa bán lẻ của Canada thường xuyên cao hơn so với hàng nhập khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu giá thấp có chỗ đứng trên thị trường bán lẻ giá thấp và trung bình.Các mặt hàng có chất lượng cao cấp, giá cao thường được sản xuất từ các loại vải chất lượng tết bởi những thợ may giỏi ở Canađa hoặc một số nước Châu âu. Riêng năm 2003, ngành công nghiệp này đã chi 123 triệu CAD cho mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại và nhà xưởng, trong đó 67% chi phí đầu tư là của các công ty cắt may. 


Trong các chủng loại hàng may mặc nhập khẩu thì mảng hàng giá thấp đến trung bình chiếm thị phần đáng kể. Thêm nữa người tiêu dùng Canada luôn có nhu cầu về hàng may mặc làm từ sợi tự nhiên, ở mức giá cạnh tranh. 


Với nhu cầu và thị hiếu này của người tiêu dùng Canada, đây chính  là thị trường tiềm năng đối với mặt hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến tháng 8 năm 2010 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Canada đạt 86,95 triệu USD, trong đó dệt may đạt 24,91 triệu USD, chiếm 28,6 % tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu, tăng 89,5 so với cùng kỳ năm ngoái.


Hơn nữa,đối với mặt hàng dệt may khi xuất sang Canada, hiện nay chưa có rào cản thương mại, thuế quan hay phi thuế quan được áp dụng, đây là một cơ hội tốt cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam.Bên cạnh đó,càng những năm về sau tốc độ tăng trưởng càng nhanh đã đưa Việt Nam vươn lên vị trí thứ 44 trong số các nước xuất khẩu sang Canađa. Theo cơ quan Thống kê Canađa, xuất khẩu của Việt Nam sang Canađa 7 tháng đầu năm 2005 tăng 33,4%, đạt 237,75 triệu USD, nhập khẩu tăng 182,2%, đạt 109,3 triệu USD. Điều  này cho thấy, càng ngày các doanh nghiệp của hai nước càng quan tâm và đánh giá đúng tiềm năng của nhau hơn.


Vì tất cả các thuận lợi nêu trên, công ty của chúng tôi nhận thấy Canada chính là một thị trường mới đầy tiềm năng để cung ứng sản phẩm áo len xuất khẩu mang thương hiệu Lâm Hà.



Download:



https://www.sugarsync.com/pf/D6086693_699_840324742

Cách viết hóa đơn bán lẻ

 Doanh thu bán lẻ của cả tháng e viết chung 1 hoá đơn như này có hợp lý không ạ???






Cách viết hóa đơn bán lẻ



Góp ý nhỏ thôi nhe:

1.- Dòng tiền bằng chữ, khi xuống dòng em nên cho chữ ở đầu hàng không được nằm lưng chừng thế này.

2.- Các thông tin còn lại của phần người mua hàng: MST, em lấy thước kẻ gạch ngang 1 đường.



mỗi ngày bạn phải lên bảng kê, những hóa đơn nào trên 200k thì viết 1 tờ hóa đơn, những hóa đơn nào dưới 200k thì lên bảng kê, mỗi ngày xuất một tờ. trường hợp hóa đơn dưới 200k khách yêu cầu xuất hóa đơn thì mình cũng có thể xuất cho khách hàng.







BỘ TÀI CHÍNH



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

----------------



Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 981 /BTC-TCT



------------------------------------

V/v vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 153.



Hà Nội, ngày19 tháng 01 năm 2012



Kính gửi: - Cục Thuế tỉnh Đồng Nai;

- Công ty Ajinomoto Việt Nam.



Bộ Tài chính nhận được công văn số 628/CV-AJI-2011 ngày 9/6/2011 và công văn số 751/CV-AJI-2011 ngày 29/6/2011 của Công ty Ajinomoto Việt Nam về việc vướng mắc khi triển khai Thông tư số 153/2010/TT-BTC . Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1/ Về mẫu bản kê bán lẻ:

Tại Điều 16, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ quy định:

“Điều 16. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn

1. Bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.7 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”.”



Bán hàng dưới 200k thì xem hướng dẫn ở điều 16 thông tư 64/2013/TT-BTC, cuối mỗi ngày xuất 1 cái hóa đơn theo bảng kê

Điều 16. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn



1. Bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.



2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.7 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).



3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”.



Bán hàng trên 200k xem hướng dẫn ở điều 14 thông tư 64/2013/TT-BTC



Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.



Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày



Bán hàng trên 200k mà không xuất hóa đơn thì bị xử đẹp theo nghị định 109/2013/NĐ-CP



4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:





b) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua